Badstuber trong màu áo đội tuyển Đức năm 2012. | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Holger Badstuber | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,89 m (6 ft 2+1⁄2 in) | ||||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ (bóng đá) | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | VfB Stuttgart | ||||||||||||||||
Số áo | 28 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
1995–2000 | TSV Rot | ||||||||||||||||
2000–2002 | VfB Stuttgart | ||||||||||||||||
2002–2007 | Bayern München | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2007–2009 | Bayern München II | 55 | (7) | ||||||||||||||
2009–2017 | Bayern München | 119 | (1) | ||||||||||||||
2017 | → FC Schalke 04 (mượn) | 10 | (0) | ||||||||||||||
2017–2020 | VfB Stuttgart | 56 | (4) | ||||||||||||||
2020–2021 | VfB Stuttgart II | 28 | (0) | ||||||||||||||
2021 | FC Luzern | 14 | (0) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2007–2008 | U-19 Đức | 2 | (0) | ||||||||||||||
2008–2009 | U-20 Đức | 3 | (0) | ||||||||||||||
2009–2010 | U-21 Đức | 8 | (2) | ||||||||||||||
2010–2015 | Đức[1] | 31 | (1) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Holger Badstuber (sinh ngày 13 tháng 3 năm 1989 ở Memmingen[2]) là một cầu thủ bóng đá người Đức chơi ở vị trí hậu vệ.
Badstuber là một sản phẩm của lò đào tạo trẻ Bayern München và được thử thách qua các đội trẻ và dự bị trước khi ký hợp đồng chuyên nghiệp vào tháng 7 năm 2009, cùng với đồng đội Thomas Müller, trở thành một cầu thủ dự bị nhưng không được dùng đến ở đầu mùa giải 2008-09. Anh có trận ra mắt ở giải vô địch quốc gia ở mùa giải 2009-10, tiếp TSG 1899 Hoffenheim và kể từ đó có vị trí quan trọng trong hàng phòng thủ. Anh có bàn thắng đầu tiên trong trận gặp Borussia Mönchengladbach vào ngày 4 tháng 12 năm 2009. Anh cùng Bastian Schweinsteiger là những lựa chọn hàng đầu để thực hiện các quả phạt. Ban đầu là một trung vệ, song anh đã chuyển sang chơi ở vị trí hậu vệ trái và Philipp Lahm chơi ở vị trí hậu vệ phải, tuy nhiên ở vị trí này Badstuber tỏ ra không phù hợp lắm. Cầu thủ trẻ này đã gây ấn tượng và cùng với Lahm và Schweinsteiger là 3 cầu thủ ra sân ở tất cả các trận, họ trở thành bộ khung tuyển thủ Đức trong đội hình Bayern.
Sau đó, anh được gọi vào đội tuyển U-21 Đức, có trận ra mắt trong trận thua 3-1 trước Thổ Nhĩ Kỳ.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Bayern München II | 2007–08 | Regionalliga Süd | 23 | 4 | — | 23 | 4 | |||||
2008–09 | 3. Liga | 32 | 3 | 32 | 3 | |||||||
Tổng cộng | 55 | 7 | — | 55 | 7 | |||||||
Bayern München | 2009–10 | Bundesliga | 33 | 1 | 4 | 0 | 12 | 0 | — | 49 | 1 | |
2010–11 | 23 | 0 | 3 | 0 | 5 | 0 | 1 | 0 | 32 | 0 | ||
2011–12 | 33 | 0 | 5 | 0 | 12 | 0 | — | 50 | 0 | |||
2012–13 | 12 | 0 | 1 | 0 | 4 | 0 | 1 | 0 | 18 | 0 | ||
2013–14 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
2014–15 | 10 | 0 | 2 | 0 | 4 | 1 | 0 | 0 | 16 | 1 | ||
2015–16 | 7 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 9 | 0 | ||
Tổng cộng | 118 | 1 | 16 | 0 | 38 | 1 | 2 | 0 | 173 | 2 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 173 | 8 | 16 | 0 | 38 | 1 | 2 | 0 | 228 | 9 |
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1. | 7 tháng 9 năm 2010 | RheinEnergieStadion, Cologne, Đức | Azerbaijan | 5–1 | 6–1 | Vòng loại Euro 2012 | |||||
Tính đến ngày 27 tháng 1 năm 2011 |