Jérôme Boateng

Jérôme Boateng
Boateng tập luyện với Bayern Munich vào năm 2019
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Jérôme Agyenim Boateng[1]
Ngày sinh 3 tháng 9, 1988 (36 tuổi)[2]
Nơi sinh Berlin, Tây Đức
Chiều cao 1,9 m (6 ft 3 in)[3]
Vị trí Trung vệ[4]
Thông tin đội
Đội hiện nay
LASK
Số áo 17
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1994–2002 Tennis Borussia Berlin
2002–2006 Hertha BSC
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2006–2007 Hertha BSC II 24 (1)
2007 Hertha BSC 10 (0)
2007–2010 Hamburger SV 75 (0)
2010–2011 Manchester City 16 (0)
2011–2021 Bayern Munich 229 (5)
2021–2023 Lyon 32 (0)
2024 Salernitana 7 (0)
2024– LASK 0 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2004–2005 U-17 Đức 4 (1)
2005–2007 U-19 Đức 17 (2)
2007–2009 U-21 Đức 15 (1)
2009–2018 Đức 76 (1)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Đức
FIFA World Cup
Vô địch Brazil 2014
Vị trí thứ ba Nam Phi 2010
Giải vô địch bóng đá châu Âu
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Ba Lan–Ukraina 2012
Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu
Vô địch Thụy Điển 2009
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 3 tháng 6 năm 2023

Jérôme Agyenim Boateng (sinh ngày 3 tháng 9 năm 1988) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đức hiện đang thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ giải Áo LASK. Anh bắt đầu sự nghiệp tại Hertha BSC trước khi chuyển đến đầu quân cho Hamburger SV. Tháng 6 năm 2010, anh chuyển đến Anh thi đấu cho Manchester City, song không thành công. Anh sau đó trở về Đức để khoác áo Bayern München.

Boateng là thành viên đội U-21 Đức vô địch giải U-21 châu Âu vào năm 2009 và là thành viên đội tuyển Đức tham dự World Cup 2010Euro 2012. Tại World Cup 2014, anh là cầu thủ thường xuyên được đá chính trong hành trình đến chức vô địch thế giới lần thứ tư của bóng đá nước này.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Hertha BSC

[sửa | sửa mã nguồn]

Boateng chơi cho Hertha BSC Berlin từ ngày 1 tháng 7 năm 2002 khi anh mới 13 tuổi, cho tới ngày 22 tháng 8 năm 2007. Sau khi tách ra khỏi đội trẻ, anh chơi cho đội dự bị trong một mùa giải, trước khi có lần đầu tiên được gọi lên đội 1 vào ngày 13 tháng 1 năm 2007. Anh có trận ra mắt gặp Hannover 96 ở sân AWD-Arena ở vòng đấu thứ 19 của mùa giải 2006-07.[5] Anh trở thành cầu thủ quen thuộc trong đội hình 1 khi mới 18 tuổi.

Boateng được liên hệ để chuyển sang Hamburger SV vào mùa hè 2007.[6] Bởi điều này, theo như giới truyền thông Đức, Boateng không muốn ký bản hợp đồng chuyên nghiệp 5 năm cùng Hertha.

Hamburger SV

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh chuyển tới Hamburger SV vào ngày 22 tháng 8 năm 2007 với mức giá vào khoảng 1,1 triệu euro. Boateng có 2 mùa giải thành công cùng Hamburg, nơi anh đã trở thành một vị trí quan trọng trong hàng phòng thủ ở mùa giải 2008-09, mùa giải mà Hamburg đã nằm trong cuộc chạy đua tới ngôi vô địch vào tới bán kết cúp UEFA trong cả hai mùa giải anh ở đội bóng. Ở mùa giải 2009-10, anh được triệu tập vào đội tuyển Đức sau khi gây ấn tượng ở Hamburg.

Manchester City

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 5 tháng 6 năm 2010, Manchester City xác nhận họ đã có được Boateng với mức phí 10,4 triệu euro theo hợp đồng 5 năm. Tại Man City, Boateng sẽ được khoác chiếc áo số 17 mà anh ưa thích.[7] Anh có trận đấu đầu tiên cho câu lạc bộ mới trong trận giao hữu trước mùa giải với Valencia. Trong trận này, anh đã có pha tạt bóng để Gareth Barry đánh đầu ghi bàn mở tỉ số. Tuy nhiên, anh phải vắng mặt từ 2-3 tuần trong giai đoạn đầu mùa giải vì chấn thương đầu gối.

Boateng có trận đấu đầu tiên cho Manchester City tại Premier League trong chiến thắng 1-0 trước Chelsea ngày 25 tháng 9 năm 2010.[8] Ba ngày sau, anh có trận đấu đầu tiên tại Europa League trong trận hòa 1-1 với Juventus.[9] Trong suốt mùa giải 2010-11, Boateng chỉ có 24 lần ra sân do thường xuyên chấn thương.

Kết thúc mùa giải 2010-11, anh cùng Manchester City giành được danh hiệu vô địch Cúp FA 2010-11.

Bayern München

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 6 năm 2011, Boateng bày tỏ ý định muốn rời Manchester City để đến thi đấu cho Bayern München vì lý do thi đấu cho Bayern sẽ giúp anh có được cơ hội ở vị trí chính thức trong đội tuyển quốc gia và được thi đấu ở vị trí ưa thích là trung vệ hay vì hậu vệ phải.[10] Ngày 15 tháng 7, vụ chuyển nhượng của anh đến Bayern München đã chính thức hoàn tất với mức phí là 13,5 triệu euro và bản hợp đồng có thời hạn đến ngày 30 tháng 6 năm 2015.[11] Ngày 27 tháng 7, anh có trận đấu đầu tiên cho Bayern tại Cúp Audi 2011 trong trận đấu với A.C. Milan. Ngày 6 tháng 8, Boateng có mặt trong đội hình xuất phát trong trận đấu mở màn của Bayern tại Bundesliga 2011-12 gặp Borussia Moenchengladbach. Tuy nhiên, anh và thủ môn tân binh Manuel Neuer đã có pha phối hợp với nhau không tốt dẫn đến bàn thắng duy nhất của trận đấu thuộc về Moenchengladbach.[12]

Sự nghiệp đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Boateng đã cơ hội thi đấu lần lượt cho đội tuyển U-16, U-17 và U-19 Đức. Ngày 5 tháng 7]] năm 2007, anh được huấn luyện viên Frank Engel triệu tập vào đội tuyển U-19 Đức tham dự Giải vô địch bóng đá U-19 châu Âu 2007[13] tổ chức tại Áo, từ 16 tháng 7 đến 27 tháng 7.[14]

Hai năm sau, Boateng tiếp tục góp mặt tại Giải vô địch bóng đá U-19 châu Âu 2009 và cùng đội U-19 Đức giành chức vô địch. Nhờ thành tích này, anh đã được triệu tập vào đội tuyển Đức chuẩn bị cho các trận đấu tại vòng loại World Cup 2010 với NgaPhần Lan. Anh có trận ra mắt cho đội tuyển Đức vào ngày 10 tháng 10 năm 2009 gặp Nga và bị đuổi khỏi sân ở phút 70 sau khi phải nhận 2 thẻ vàng.[15]

World Cup 2010

[sửa | sửa mã nguồn]

Boateng đã được huấn luyện viên Joachim Löw chọn vào danh sách 23 cầu thủ Đức tham dự World Cup 2010 tại Nam Phi.[16] Ngày 23 tháng 6 năm 2010, Boateng đã có cuộc đối đầu với người anh trai Kevin-Prince Boateng đang thi đấu cho Ghana và trận đấu đã kết thúc với tỉ số 1-0 nghiêng về Đức.[17] Đây là lần đầu tiên trong lịch sử World Cup hai anh em ruột chơi cho hai đội tuyển quốc gia khác nhau đối đầu với nhau.[18]

Boateng đã tiếp tục có mặt trong hai chiến thắng tại vòng 2 và vòng tứ kết với AnhArgentina.[19][20] Tại trận bán kết với Tây Ban Nha, anh đã phải rời sân ở phút 52 nhường chỗ cho Marcell Jansen.[21] Boateng đã cùng đội tuyển Đức giành huy chương đồng World Cup 2010 sau khi đánh bại Uruguay 3-2, trận đấu mà anh đã thi đấu trọn vẹn 90 phút.[22]

Vào năm 2012, Boateng cùng đội tuyển Đức vào đến bán kết Euro 2012 và bị loại ở bán kết bởi đội tuyển Ý.

World Cup 2014

[sửa | sửa mã nguồn]
Boateng và Lionel Messi trong trận chung kết World Cup 2014

Boateng và người anh trai lại có dịp tái ngộ sau bốn năm khi Đức và Ghana lần nữa chạm trán nhau tại vòng bảng World Cup 2014 với kết quả 2-2.[23] Anh đã ra sân trong cả bảy trận đấu của đội tuyển Đức tại giải đấu này và giành được chức vô địch thế giới sau chiến thắng 1-0 trước Argentina trong trận chung kết World Cup 2014.[24] Trong trận chung kết này, nhiều tờ báo đã đánh giá anh là cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu với nhiều pha tắc bóng và phá bóng cũng như tỷ lệ chuyền chính xác cao, làm vô hiệu hóa các mũi tấn công của Argentina.[25][26][27]

Jérôme Boateng tiếp tục có tên trong danh sách đội tuyển Đức tham dự Euro 2016 tổ chức trên đất Pháp, ở giải đấu này, anh chỉ có được một bàn thắng trong chiến thắng 3-0 trước Slovakia.

World Cup 2018

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh tiếp tục được triệu tập tham dự World Cup 2018 diễn ra tại Nga, tuy nhiên đội tuyển Đức trở thành nhà cựu vô địch sau khi thất bại 0-2 trước Hàn Quốc ở lượt trận cuối vòng bảng, trận đấu mà Boateng không được đá chính do đã nhận 1 thẻ đỏ.

Cú phá bóng tại Euro 2016

[sửa | sửa mã nguồn]

Tại giải Euro 2016 Boateng nổi bật nhất hàng thủ đội tuyển Đức với những pha không chiến và tranh chấp tay đôi, đặc biệt với cú phá bóng vào lưới vào phút 37 trong trận đấu với Ukraina tại vòng bảng, một phần cũng vì hàng công của tuyển Đức khi ấy chưa tạo ra được cơ hội nào rõ rệt.

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc tê

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Huy chương đồng Fritz-Walter-Medaille 2007 (cầu thủ U-19)

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 22 tháng 5 năm 2021
Số trận và số bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Vô địch quốc gia Cúp quốc gia[a] Cúp châu Âu[b] Khác[c] Tổng cộng Tham khảo
Hạng đấu Số trận Số bàn Số trận Số bàn Số trận Số bàn Số trận Số bàn Số trận Số bàn
Hertha BSC II 2005–06 Regionalliga Nord 9 1 9 1 [28]
2006–07 Regionalliga Nord 15 0 15 0 [29]
Tổng cộng 24 1 24 1
Hertha BSC 2006–07 Bundesliga 10 0 1 0 0 0 11 0 [29]
Hamburger SV 2007–08 Bundesliga 27 0 3 0 7 0 37 0 [30]
2008–09 Bundesliga 21 0 5 0 9 0 35 0 [31]
2009–10 Bundesliga 27 0 1 0 13 1 41 1 [29][32]
Tổng cộng 75 0 9 0 29 1 113 1
Manchester City 2010–11 Premier League 16 0 3 0 5 0 24 0 [29]
Bayern Munich 2011–12 Bundesliga 27 0 6 0 15 0 48 0 [33]
2012–13 Bundesliga 26 2 4 0 9 0 1 0 40 2 [29][34]
2013–14 Bundesliga 25 1 5 0 9 0 4 0 43 1 [29][35]
2014–15 Bundesliga 27 0 5 0 11 3 1 0 44 3 [29][36]
2015–16 Bundesliga 19 0 4 0 7 0 1 0 31 0 [37][38]
2016–17 Bundesliga 13 0 2 0 6 0 0 0 21 0 [39]
2017–18 Bundesliga 19 1 3 1 9 0 0 0 31 2 [40]
2018–19 Bundesliga 20 0 3 0 5 0 0 0 28 0 [41]
2019–20 Bundesliga 24 0 4 0 9 0 1 0 38 0 [42]
2020–21 Bundesliga 29 1 1 0 7 1 2 0 39 2 [43]
Tổng cộng 229 5 38 1 86 4 10 0 364 10
Tổng cộng sự nghiệp 354 6 51 1 120 5 10 0 535 12

Thi đấu quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 13 tháng 10 năm 2018

Đội tuyển quốc gia Năm App. Bàn
Đức
2009 2 0
2010 10 0
2011 7 0
2012 9 0
2013 8 0
2014 14 0
2015 7 0
2016 11 1
2017 0 0
2018 8 0
Tổng cộng 76 1

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Bàn thắng và kết quả của Đức được để trước:
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 26 tháng 6 năm 2016 Sân vận động Pierre-Mauroy, Lille, Pháp  Slovakia 1–0 3–0 Euro 2016

Cuộc sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Boateng có mẹ là người Đức và cha là người Ghana.[44] Cha của anh, ông Prince Boateng, đã rời Ghana đến Đức năm 1981. Anh có một em gái, Avelina và hai người anh em cùng cha khác mẹ, Kevin-Prince Boateng và George. Jérôme và Kevin đã cãi nhau khá gay gắt sau sự kiện người anh vào bóng thô bạo làm Michael Ballack chấn thương và khiến cầu thủ người Đức này không thể tham dự World Cup 2010. Jerôme tỏ ra thất vọng vì sự bảo thủ của anh mình: "Chúng tôi nhìn nhận vấn đề quá khác nhau, và tôi nói với anh ấy rằng chúng ta đường ai nấy đi" mặc dù anh vẫn dành sự kính trọng cho người anh của mình: "Dù thế nào đi nữa, đó cũng vẫn là anh trai tôi, mặc dù vào giây phút này đây, chúng tôi chẳng biết nói gì với nhau cả".[45]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “FIFA World Cup Russia 2018: List of Players: Germany” (PDF). FIFA. 15 tháng 7 năm 2018. tr. 12. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ “Jérôme Boateng: Overview”. ESPN. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2020.
  3. ^ “Jérôme Boateng: News & player profile - FC Bayern Munich”. fcbayern.com. FC Bayern Munich. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2023.
  4. ^ “Jerome Boateng”. Barry Hugman's Footballers.
  5. ^ “1. Bundesliga”. Transfermarkt. ngày 31 tháng 1 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2007.
  6. ^ “Mit "Black Power" zum Erfolg” (bằng tiếng Đức). Abendblatt. ngày 8 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2007.
  7. ^ “Jerome Boateng agrees to five year deal”. mcfc.co.uk. ngày 5 tháng 6 năm 2010. Jerome Boateng agrees to five-year deal Bản gốc Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2010.
  8. ^ “Jérôme Boateng could make first Manchester City start against Juventus”. Guardian.co.uk. ngày 27 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2011.
  9. ^ “TEAM NEWS: Emmanuel Adebayor partners Carlos Tevez in attack as Jerome Boateng makes first start for Manchester City for Europa League meeting with Juventus”. Goal.com. ngày 30 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2010.
  10. ^ “http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/13727646.stm”. BBC News. ngày 12 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2011. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  11. ^ “Bayern vá xong hàng thủ bằng Jerome Boateng”. Thể thao và Văn hóa. ngày 15 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2011.
  12. ^ "Hùm xám" Bayern thua mất mặt ở Bundesliga”. Thể thao và Văn hóa. ngày 8 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2011.
  13. ^ “Jerome Boateng called up to Euro 2008”. Hertha BSC. ngày 5 tháng 7 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2007.
  14. ^ “Engel banks on Germany experience”. UEFA. ngày 5 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2007.
  15. ^ “Feuertaufe für Boateng” (bằng tiếng Đức). kicker.de. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2009.
  16. ^ “Danh sách cầu thủ đội tuyển Đức”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2010.
  17. ^ “Ghana 0-1 Germany”. BBC News. ngày 29 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2010.
  18. ^ McDonnell, David (ngày 22 tháng 6 năm 2010). “Boateng brothers put feud aside to make World Cup history”. Daily Mirror. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2010.
  19. ^ “Đức - Anh 4-1: Anh thảm bại”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2010.
  20. ^ “Chi tiết trận Argentina-Đức trên FIFA.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2010.
  21. ^ Thắng Đức, Tây Ban Nha lần đầu vào chung kết World Cup
  22. ^ “Germany pip Uruguay to third place”. FIFA. ngày 10 tháng 7 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2010.
  23. ^ “Germany 2-2 Ghana”. BBC Sports. ngày 21 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
  24. ^ “Germany vs. Argentina”. BBC. ngày 13 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
  25. ^ Keown, Martin (ngày 13 tháng 7 năm 2014). “GERMANY 1-0 ARGENTINA PLAYER RATINGS: Bastian Schweinsteiger is Germany's heartbeat of Germans' midfield but Gonzalo Higuain haunted by missed chance”. dailymail.co.uk. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
  26. ^ Bleaney, Rob (ngày 14 tháng 7 năm 2014). “Germany 1-0 Argentina: Brazil 2014 World Cup final player ratings”. The Guardian. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
  27. ^ “Germany v Argentina: World Cup final ratings”. BBC Sport. ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
  28. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 2005–06 season
  29. ^ a b c d e f g Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Jérôme Boateng » Club matches
  30. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 2007–08 season
  31. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 2008–09 season
  32. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 2009–10 season
  33. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 2011–12 season
  34. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 2012–13 season
  35. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 2013–14 season
  36. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 2014–15 season
  37. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 2015 German Super Cup
  38. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 2015–16 season
  39. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 2016–17 season
  40. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 2017–18 season
  41. ^ “Jerome Boateng”. kicker.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2019.
  42. ^ “Sancho glänzt in doppelter Rolle: BVB gewinnt Supercup”. kicker.de (bằng tiếng Đức). ngày 3 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2019.
  43. ^ “Jerome Boateng”. kicker.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2021.
  44. ^ “Deutsche Talente und ihre Alternativen”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2010.
  45. ^ Anh em nhà Boateng: Trong sự trớ trêu của số phận

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Mikasa Ackerman (ミカサ・アッカーマン , Mikasa Akkāman) là em gái nuôi của Eren Yeager và là nữ chính của series Shingeki no Kyojin.
Review Red Dead Redemption 2 : Gã Cao Bồi Hết Thời Và Hành Trình Đi Tìm Bản Ngã
Review Red Dead Redemption 2 : Gã Cao Bồi Hết Thời Và Hành Trình Đi Tìm Bản Ngã
Red Dead Redemption 2 là một tựa game phiêu lưu hành động năm 2018 do Rockstar Games phát triển và phát hành
Thông tin nhân vật Oshino Shinobu - Monogatari Series
Thông tin nhân vật Oshino Shinobu - Monogatari Series
Oshino Shinobu (忍野 忍, Oshino Shinobu) là một bé ma cà rồng bí ẩn
Nhân vật Tenka Izumo - Mato Seihei no Slave
Nhân vật Tenka Izumo - Mato Seihei no Slave
Tenka Izumo (出いず雲も 天てん花か, Izumo Tenka) là Đội trưởng Đội Chống Quỷ Quân đoàn thứ 6 và là nhân vật phụ chính của bộ manga Mato Seihei no Slave.