Hoplosternum littorale

Hoplosternum littorale
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Siluriformes
Họ (familia)Callichthyidae
Chi (genus)Hoplosternum
Loài (species)H. littorale
Danh pháp hai phần
Hoplosternum littorale
(Hancock, 1828)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Callichthys littoralis
    Hancock, 1828
  • Callichthys laevigatus
    Valenciennes, 1836
  • Callichthys subulatus
    Valenciennes, 1840
  • Callichthys albidus
    Valenciennes, 1840
  • Callichthys chiquitos
    Castelnau, 1855
  • Hoplosternum stevardii
    T. N. Gill, 1858
  • Callichthys melampterus
    Cope, 1872
  • Hoplosternum schreineri
    A. Miranda Ribeiro, 1911
  • Cascadura maculocephala
    M. D. Ellis, 1913
  • Hoplosternum shirui
    Fowler, 1940
  • Hoplosternum littorale daillyi
    Hoedeman, 1952
  • Hoplosternum thoracatum cayennae
    Hoedeman, 1961

Hoplosternum littorale là một loài cá da trơn (bộ Siluriformes) thuộc về phân họ Callichthyinae của họ Callichthyidae. Nó được gọi là tamuatáBrazil, atipa tại Guyane thuộc Pháp, hassar tại Guyana, kwi kwi (hoặc kwie kwie [1]) tại Suriname, cascadu(ra) tại Trinidad và Tobago, và busco hoặc currito tại Venezuela.[1]

Hoplosternum littorale

H. littorale phủ vảy giáp và lưng-bụng được nén chặt lại.[2] Loài cá này phát triển đến chiều dài 24.0 cm (9.4 in) TL.[3]

Cá trống phát triển chiều dài trung bình cũng như chiều dài tối đa lớn hơn cá mái, và vào mùa sinh sản, tạo ra những túi mỡ vây ngực và một vây ngực thuôn dài uốn ngược thường có màu hơi đỏ. Con trống chỉ có các vây uốn ngược này vào mùa sinh sản.[1][4]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

H. littorale có phạm vi phân bố rộng nhất trong họ Callichthyidae. Nó hiện diện khắp Nam Mỹ, phía đông của dãy Andes và miền bắc Buenos Aires, gồm cả Orinoco, Trinidad, những sông ven biển Guiana, sông Amazon, sông Paraguay, hạ lưu sông Paraná, và miền nam Brazil.[5] Nó có mặt từ Venezuela và Guyanas tới Argentina.[6]

Loài này cũng đã được du nhận tới phá Indian River của Florida.[5][7]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi không sinh sản, các hành vi của H. littorale kiếm ăn và di chuyển chủ yếu diễn ra về đêm.[1] Tuổi thọ tối đa được biết đến là 4 năm.[3] Chế độ ăn của H. littorale gồm chủ yếu động vật không xương sống và mảnh vụn tại đáy nước.[1]

H. littorale cư ngụ tại vùng nước tĩnh hoặc đầm lầy.[1][3]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Hostache, Gérard; Mol, Jan H. (1998). “Reproductive biology of the neotropical armoured catfish Hoplosternum littorale (Siluriformes - Callichthyidae): a synthesis stressing the role of the floating bubble nest” (PDF). Aquat. Living Resour. 11 (3): 173–185. doi:10.1016/S0990-7440(98)80114-9. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
  2. ^ Persaud, David I.; Ramnarine, Indar W.; Agard, John B. R. (2006). “Ontogeny of the alimentary canal and respiratory physiology of larval Hoplosternum littorale (Hancock, 1828): an intestinal air-breathing teleost”. Environ Biol Fish. 76 (1): 37–45. doi:10.1007/s10641-006-9006-7.
  3. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Hoplosternum littorale trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2007.
  4. ^ Winemiller, Kirk O. (1987). “Feeding and reproductive biology of the currito, Hoplosternum littorale, in the Venezuelan llanos with comments on the possible function of the enlarged male pectoral spines”. Environmental Biology of Fishes. 20 (3): 219–227. doi:10.1007/BF00004956.
  5. ^ a b Reis, Roberto E. (ngày 14 tháng 5 năm 1998). “Hoplosternum Gill 1858”. Tree of Life Web Project. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2007.
  6. ^ Andrade, D. V.; Abe, A. S. (1997). “Foam nest production in the armoured catfish”. Journal of Fish Biology. 50 (3): 665–667. doi:10.1111/j.1095-8649.1997.tb01957.x.
  7. ^ Nico, Leo G.; Walsh, Stephen J.; Robins, Robert H. “An Introduced Population of the South American Callichthyid Catfish Hoplosternum littorale in the Indian River Lagoon System, Florida”. Florida Scientist. 59 (3): 189–200.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Mối duyên nợ day dứt giữa Aokiji Kuzan và Nico Robin
Mối duyên nợ day dứt giữa Aokiji Kuzan và Nico Robin
Trong suốt 20 năm sau, Kuzan đã theo dõi hành trình của Robin và âm thầm bảo vệ Robin
Nhân vật Erga Kenesis Di Raskreia trong Noblesse
Nhân vật Erga Kenesis Di Raskreia trong Noblesse
Erga Kenesis Di Raskreia (Kor. 에르가 케네시스 디 라스크레아) là Lãnh chúa hiện tại của Quý tộc. Cô ấy được biết đến nhiều hơn với danh hiệu Lord hơn là tên của cô ấy.
Hướng dẫn Relationships trong Postknight
Hướng dẫn Relationships trong Postknight
Relationships hay cách gọi khác là tình yêu trong postknight
Jujutsu Kaisen chương 264: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Jujutsu Kaisen chương 264: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Tiếp diễn tại chiến trường Shinjuku, Sukuna ngạc nhiên trước sự xuất hiện của con át chủ bài Thiên Thần với chiêu thức “Xuất Lực Tối Đa: Tà Khứ Vũ Thê Tử”.