Hosokawa Morihiro

Morihiro Hosokawa
細川 護熙
Chân dung do Văn phòng Quan hệ Công chúng Nội các công bố (1993)
Thủ tướng thứ 79 của Nhật Bản
Nhiệm kỳ
9 tháng 8 năm 1993 – 28 tháng 4 năm 1994
262 ngày
Thiên hoàngAkihito
Tiền nhiệmKiichi Miyazawa
Kế nhiệmTsutomu Hata
Lãnh đạo Tân đảng Nhật Bản
Nhiệm kỳ
22 tháng 5 năm 1992 – 9 tháng 12 năm 1994
Tiền nhiệmĐảng thành lập
Kế nhiệmĐảng giải tán
Hạ Nghị sĩ
Nhiệm kỳ
18 tháng 7 năm 1993 – 7 tháng 5 năm 1998
4 năm, 293 ngày
Khu bầu cửKhu vực 1, Kumamoto
Kế nhiệmEiichi Iwashita
Thượng Nghị sĩ
Nhiệm kỳ
26 tháng 7 năm 1992 – 18 tháng 7 năm 1993
357 ngày
Thống đốc Kumamoto
Nhiệm kỳ
11 tháng 2 năm 1983 – 10 tháng 2 năm 1991
7 năm, 364 ngày
Tiền nhiệmIssei Sawada
Kế nhiệmJoji Fukushima
Thượng Nghị sĩ
Nhiệm kỳ
4 tháng 7 năm 1971 – 11 tháng 2 năm 1983
11 năm, 222 ngày
Khu bầu cửQuốc gia (1971-77)
Kumamoto (1977-83)
Thông tin cá nhân
Sinh14 tháng 1 năm 1938 (87 tuổi)
Tokyo, Đế quốc Nhật Bản
Đảng chính trịĐảng Dân chủ (1998–nay)
Đảng khácĐảng Dân chủ Tự do (1969-1992)
Nhật Bản Tân Đảng (1992–1994)
Đảng Tân tiến (1994–1997)
From Five (1997-1998)
Good Governance Party (1998)
Phối ngẫu
Kayoko Ueda (cưới 1971)
Con cái3 (bao gồm Morimitsu)
Alma materĐại học Sophia
Chữ ký

Hosokawa Morihiro (細川 護煕 (Tế Xuyên Hộ Hi)?) (sinh ngày 14 tháng 1 năm 1938) là một chính khách Nhật Bản và là Thủ tướng Nhật Bản thứ 79 từ ngày 9 tháng 8 năm 1993 đến ngày 28 tháng 4 năm 1994. Chính phủ của ông là một chính phủ liên hiệp không phải là Đảng Dân chủ Tự do đầu tiên kể từ năm 1955.

Thời trẻ

[sửa | sửa mã nguồn]

Hosokawa sinh ra trong một gia đình thuộc một chi của dòng họ Genji cổ (thị tộc Hosokawa) ở Tokyo (cựu Thủ tướng Konoe Fumimaro là ông của ông) và đã tốt nghiệp cử nhân luật tại Đại học Sophia năm 1961. Sau khi làm việc cho báo Asahi Shimbun trong nhiều năm, ông đã được bầu vào Thượng viện với tư cách là đảng viên Đảng Dân chủ Tự do năm 1971, đại diện cho tỉnh Kumamoto.

Sau khi phục vụ hai nhiệm kỳ trong Quốc hội Nhật Bản, ông đã thôi đảm trách nhiệm vụ tại đây năm 1983 và trở thành tỉnh trưởng tỉnh Kumamoto, nơi ông giữ chức này cho đến năm 1991.

Năm 1992, ông thông báo rằng ông không chịu nổi sự tham nhũng trong Đảng Dân chủ Tự do nữa và ông đã bỏ đảng này và lập đảng cải tổ Nhật Bản Tân Đảng.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Tất cả những thông tin mà ta đã biết về The Primordial One - Vị Đầu Tiên và The Second Who Came - Vị Thứ 2
Review sách: Dám bị ghét
Review sách: Dám bị ghét
Ngay khi đọc được tiêu đề cuốn sách tôi đã tin cuốn sách này dành cho bản thân mình. Tôi đã nghĩ nó giúp mình hiểu hơn về bản thân và có thể giúp mình vượt qua sự sợ hãi bị ghét
Childe có khả năng liên quan đến lời tiên tri của Fontaine như thế nào?
Childe có khả năng liên quan đến lời tiên tri của Fontaine như thế nào?
Tất cả mọi người ở Fontaine đều được sinh ra với tội lỗi, và không ai có thể thoát khỏi tội lỗi đó.
White Album ホワイトアルバム 2 Shiawase na Kioku 幸せな記憶
White Album ホワイトアルバム 2 Shiawase na Kioku 幸せな記憶
Đây là bài đầu tiên mà tôi tập, và cũng là bài mà tôi đã thuần thục