Industrial metal

Industrial metal là một thể loại âm nhạc chịu sự ảnh hưởng từ industrial dance music,[3] thrash metalhardcore punk, sử dụng những đoạn riff metal lập lại, sample, bộ tổng hợp hoặc "sequencer" (bộ sắp xếp dãy), và giọng hát bị biến âm.[1] Những nghệ sĩ industrial metal đầu tiên gồm Ministry,[4] Godflesh,[5]KMFDM.[4]

Industrial metal phát triển vào cuối thập niên 1980, nhờ industrial và heavy metal bắt đầu kết hợp thành một thể loại chung.[4] Vào những năm đầu thế kỷ XXI, những ban nhạc trong giới black metal bặt đầu kết hợp những yếu tố của nhạc industrial. Industrial metal phổ biến vào thập niên 1990, điển hình tại Bắc Mỹ,[6] với sự thành công của các nhóm như Nine Inch Nails. Phong trào âm nhạc này bắt đầu lụi tàn vào nửa sau thập niên 1990.[7]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời kỳ đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Dù guitar điện đã được dùng bởi những nghệ sĩ industrial từ những ngày đầu tiên,[4] song các nhóm điển hình như Throbbing Gristle lại thể hiện thái động tiêu cực với nhạc rock.[8] Ban nhạc post-punk nước Anh Killing Joke tiên phong làm cầu nối giữa hai thể loại,[9] và có ảnh hưởng lên nhiều các industrial metal nổi danh như Ministry, Godflesh, và Nine Inch Nails.[10] Một nhóm industrial rock tiên phong khác, Big Black, cũng tác động lên các nhóm sau đó.[9][11]

Tới cuối thập niên 1980, industrial và heavy metal bắt đầu được kết hợp thành một thể loại chung,[4] với EP đầu tay của Godflesh[5]The Land of Rape and Honey của Ministry. Godflesh được thành lập bởi cựu thành viên Napalm DeathJustin Broadrick.[12] Chịu nhiều nguồn ảnh hưởng khác nhau — từ nhóm power electronics Whitehouse,[13] ban nhạc noise rock Swans,[14] người tiên phong nhạc ambient Brian Eno[12] đến ông tổ heavy metal Black Sabbath[15]—the Godflesh sound was once described as "Pornography-era Cure on Quaaludes".[16] Dù không phải top-seller,[17] Godflesh trở thành một nghệ sĩ giàu ảnh hưởng, và tên họ được nhắc tới bởi Korn,[18] Metallica,[19] Danzig,[20] Faith No More,[21]Fear Factory.[18]

Ministry xuất phát từ giới nhạc xung quanh Wax Trax! Records, một hãng đĩa Chicago tập trung vào nhạc industrial.[22] Ministry thử sức lần đầu với guitar rock trong thời kỳ thu The Land of Rape and Honey tại Southern Studios, London.[23]

Al Jourgensen with Revolting Cocks

Al Jourgensen (trưởng nhóm Ministry) rất chú ý đến thrash metal. Sau khi phát hành Land, ông chiêu mộ tay guitar Mike Scaccia của nhóm thrash Texas Rigor Mortis.[24] Có một lần, Jourgensen nói với báo chí rằng Sepultura là ban nhạc yêu thích của ông.[25] Ông cũng thể hiện mong muốn được sản xuất một album cho Metallica.[26] Sự quan tâm của Jourgensen đến nhạc điện tử thiên hướng dance không hoàn toàn mờ nhạt, tuy nhiên; dự án phụ Revolting Cocks của ông cùng Richard 23 của Front 242 lại mang tính electronic body music hơn.[27]

Ban nhạc Đức KMFDM là một nghệ sĩ nổi bật khác. Dù không hâm mộ metal, trưởng nhóm Sascha Konietzko của KMFDM lại "mê đắm việc nhại lại những cú lick metal" xuất phát từ những thử nghiệm trên máy sampler Emax của E-mu vào cuối năm 1986.

Nine Inch Nails, một "one-man-band" thành lập bởi Trent Reznor, đưa thể loại này đến đại chúng với EP Broken[28]The Downward Spiral, đồng thời có buổi biểu diễn đột phá tại Woodstock '94. Tiểu văn hóa rivethead cũng phát triển vào thời gian này,[29] cùng với một tiểu thể loại được gọi là "coldwave", gồm những ban nhạc Chemlab, 16 Volt, và Acumen Nation.[30] Vài nhóm electro-industrial phối hợp kỹ thuật của industrial metal, gồm Skinny Puppy (Rabies),[31]Front Line Assembly.[32]

Industrial thrash và death metal

[sửa | sửa mã nguồn]

Industrial black metal

[sửa | sửa mã nguồn]

Tăng độ phổ biến

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Industrial Metal”. Allmusic. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2008.
  2. ^ “Alternative Metal”. Allmusic. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2012. The first wave of alternative metal bands fused heavy metal with prog-rock (Jane's Addiction, Primus), garage punk (Soundgarden, Corrosion of Conformity), noise-rock (the Jesus Lizard, Helmet), funk (Faith No More, Living Colour), rap (Faith No More, Biohazard), industrial (Ministry, Nine Inch Nails), psychedelia (Soundgarden, Monster Magnet), and even world music (later Sepultura)...By the latter half of the '90s, most new alt-metal bands were playing some combination of simplified thrash, rap, industrial, hardcore punk, and grunge.
  3. ^ Mark Blackwell / Jim Greer: All-Day Sucker. In: SPIN Magazine, Oktober 1991, p. 57.
  4. ^ a b c d e Di Perna 1995a, page 69.
  5. ^ a b Walters, Martin. “Godflesh > Overview”. allmusic. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2008.
  6. ^ Wiederhorn, 1994, page 64.
  7. ^ Wolf-Rüdiger Mühlmann, Rock Hard, issue 155, 1999.
  8. ^ Paytress 1995, pages 92 & 94
  9. ^ a b Chantler 2002, page 54.
  10. ^ Bennett, J. (tháng 7 năm 2007). “Killing Joke”. Decibel Magazine. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2008.
  11. ^ Chick, Stevie (ngày 18 tháng 7 năm 2008). “Till deaf us do part”. The Guardian. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2008.
  12. ^ a b Bartkewicz, Anthony (tháng 3 năm 2007). “Justin Broadrick”. Decibel Magazine. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2008.
  13. ^ Kaye 1992, page 16.
  14. ^ Ruffin, Josh (ngày 23 tháng 10 năm 2007). “Justin Broadrick: Existing through risk”. Metro Spirit. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2008.
  15. ^ Pettigrew 1991, page 22.
  16. ^ Thompson 1994, page 44.
  17. ^ Mudrian 2004, page 186.
  18. ^ a b Yates 2001, pages 19.
  19. ^ Alexander 1995, page 52.
  20. ^ Bennett, J. (tháng 1 năm 2007). “Glenn Danzig”. Decibel Magazine. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2008.
  21. ^ Mörat 1990, page 14.
  22. ^ Blush 2001, page 223.
  23. ^ Gill 1996, page 88.
  24. ^ Whitney Z. Gomes, Mike Scaccia bio, Allmusic. [1] Access date: ngày 22 tháng 2 năm 2009.
  25. ^ Barcinski 1992, page 27.
  26. ^ Gitter 1990, page 77.
  27. ^ Jeffries, David. “Revolting Cocks — Biography”. Allmusic. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2008.
  28. ^ “GRAMMY Winners Search”. GRAMMY.com. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2007.
  29. ^ “Re-Constriction”. Cargoland!. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2007.
  30. ^ Ilker Yücel, interview with Jared Louche, ReGen Magazine, ngày 20 tháng 1 năm 2008. [2] Lưu trữ 2008-05-09 tại Wayback Machine Access date: ngày 28 tháng 12 năm 2008.
  31. ^ DiGravina, Tim. “Rabies — Overview”. allmusic. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2009.
  32. ^ Semczuk, Karine (ngày 31 tháng 10 năm 1998). “Front Line Assembly – Bill Leeb – An Interview”. Last Sigh Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2001. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Alexander, Phil (1995). Alien Soundtracks! Kerrang!, 528, 52–53.
  • Arnopp, Jason (1993). De-Construction! Kerrang!, 462, 41.
  • Arnopp, Jason (1993). Industrial Metal: A User's Guide. Kerrang!, 462, 44.
  • Barcinski, André (1992). Máquina Mortífera. Bizz, 79, 24–29.
  • Blush, Steven (2001). American Hardcore: A Tribal History. Los Angeles, CA: Feral House.
  • Chantler, Chris (2002). Splitting Heirs. Terrorizer, 96, 54–55.
  • Collins, Karen (2005). Dead Channel Surfing: the Commonalities between Cyberpunk Literature and Industrial Music. Popular Music, 24(2), 165–178.
  • Di Perna, Alan (1995). Jackhammer of the Gods. Guitar World, 15(6), 54–59, 61–62, 67, 69, 71.
  • Di Perna, Alan (1995). White Zombie: Zombies Gave Me Lunch! Guitar World, 15(6), 33, 35–26, 38, 40, 46, 170, 172.
  • Fergunson, Paul (1993). Terror Against Terror: Lustmord's Dancefloor Coup. Industrial Nation, 7, 53–7.
  • Gill, Chris (1996). Swine Before Pearls: Wallowing In the Muck with Ministry's Al Jourgensen. Guitar Player, 30(3), 84–89.
  • Gill, C., Rotondi, J. (1996). Heady Metal. Guitar Player, 30(3), 74–82.
  • Gitter, Mike (1990). Ministry: Sole Survivors. Thrasher, January: 76–77, 100.
  • Kaye, Don (1992). Flesh Eaters. Kerrang!, 388, 16–17.
  • Martin, Jim (2004). Sadness Will Prevail. Terrorizer!, 123, 24–25.
  • Mörat (1990). Flesh for Fantasy. Kerrang!, 320, 14–15.
  • Mudrian, Albert (2004). Choosing Death: the Improbable History of Death Metal and Grindcore. Los Angeles, CA: Feral House.
  • Paytress, Mark (1995). Industrial Music. Record Collector, 185, 92–99.
  • Pettigrew, Jason (1991). Godflesh: the Power of Positive Paradoxes. Alternative Press, 5(36), 22–23.
  • Pettigrew, Jason (1996). Watch Yourself and Watch What You Say. Alternative Press, 92, 44–51.
  • Reynolds, Simon (ngày 20 tháng 8 năm 1988). Detonation Angels. Melody Maker, pp. 28–30.
  • Stud, B., Stud, T. (ngày 20 tháng 6 năm 1987). Heaven Up Here. Melody Maker, pp. 26–27.
  • The Ministry of Noise (1989). Modern Keyboard, March, 49–50.
  • Thompson, Dave (1994). Industrial Revolution. Los Angeles, CA: Cleopatra.
  • Vale, V., Juno, A. (1983). RE/Search #6-#7: Industrial Culture Handbook. San Francisco, CA: RE/SEARCH PUBLICATIONS.
  • Wiederhorn, Jon (1994). Industrious Metal. Pulse, 64, 64.
  • Yates, Catherine (2001). Souls of a New Machine. Kerrang!, 871, 18–20.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Lôi Thần] Không về phe Thiên Lý và mục đích của
[Lôi Thần] Không về phe Thiên Lý và mục đích của "Lệnh truy nã Vision"
Chỉ cần dám ngăn cản tầm nhìn của vĩnh hằng, hay chỉ cần làm tổn thương người của Inazuma, thì sẽ trở thành kẻ thù của nàng
Âm nhạc có giúp chúng ta tăng cường hiệu suất công việc?
Âm nhạc có giúp chúng ta tăng cường hiệu suất công việc?
Câu trả lời là có và không. Những giai điệu phù hợp sẽ giúp chúng ta vượt qua sự nhàm chán của công việc, duy trì sự hứng khởi, sáng tạo và bền bỉ
Hướng dẫn build Albedo - Genshin Impact
Hướng dẫn build Albedo - Genshin Impact
Làm SP DPS ngon, build Dmg theo Hoa Khoảnh Khắc (DEF) không cần vũ khí 5 sao mới mạnh
Fun Fact về Keqing - Genshin Impact
Fun Fact về Keqing - Genshin Impact
Keqing có làn da trắng và đôi mắt màu thạch anh tím sẫm, với đồng tử hình bầu dục giống con mèo với những dấu hình kim cương trên mống mắt