Thuật ngữ "mathcore" là một từ hết hợp: math rock với hardcore. Các nghệ sĩ đầu tiên có sự kết hợp này là Rorschach, Starkweather, Botch, và Converge. Suốt thập kỷ 1990, nhiều nhóm nhạc nổi lên: Cave In từ Massachusetts, Cable từ Connecticut, Coalesce từ thành phố Kansas, và Knut từ Thụy Sĩ. Thật ngữ mathcore được đặt ra khi The Dillinger Escape Plan phát hành album phòng thu đầu tay Calculating Infinity (1999). The Dillinger Escape Plan thường được xem là nghệ sĩ "tiên phong" của mathcore.[11] Tiền "mathcore", phong cách này được gán cho "noisecore",[8][12] mặc dù thể loại này đã tồn tại trước đó.
^"Contemporary grindcore bands such as The Dillinger Escape Plan [...] have developed avant-garde versions of the genre incorporating frequent time signature changes and complex sounds that at times recall free jazz." Keith Kahn-Harris (2007) Extreme Metal, Berg Publishers, ISBN 1-84520-399-2, p. 4.
^Epitaph Records, Dillinger Escape Plan artist info, [1] Access date: ngày 16 tháng 9 năm 2008.
^Vik Bansal, Miss Machine review, Music OMH, ngày 2 tháng 8 năm 2004. [2]Lưu trữ 2008-09-26 tại Wayback Machine Access date: ngày 16 tháng 9 năm 2008.
^ abWhitney Strub, "Behind the Key Club: An Interview with Mark "Barney" Greenway of Napalm Death ", PopMatters, ngày 11 tháng 5 năm 2006. [3]Lưu trữ 2009-12-16 tại Wayback Machine Access date: ngày 17 tháng 9 năm 2008.
^Ken McGrath. "Destruction and Chaos are Never Far Behind". Interview with Bobby Bray. Sorted Magazine. 2003. [4] Access date: ngày 4 tháng 10 năm 2008.
^Steve Carlson, Hell Songs review, "Blog Critics", ngày 19 tháng 10 năm 2006. [5]Lưu trữ 2008-12-16 tại Wayback Machine Access date: ngày 13 tháng 9 năm 2008.
^"San Diego Reader"[6] Access date: ngày 13 tháng 9 năm 2008.
Mình sở hữu chiếc túi designer bag đầu tiên cách đây vài năm, lúc mình mới đi du học. Để mà nói thì túi hàng hiệu là một trong những ''life goals" của mình đặt ra khi còn bé