Groove metal

Groove metal là một nhánh của heavy metal[2], nó thường gắn liền với tên tuổi của các ban như Pantera[3]Exhorder.[4]

Đặc điểm và nguồn gốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Album Cowboys from Hell năm 1990 của Pantera được xem như là một "bước đột phá" và "định nghĩa sơ bộ" cho thể loại groove metal.[5] Tuy nhiên Tommy Victor, một thành viên của ban Prong, lại cho rằng groove metal là xuất phát từ ban Bad Brains.[6]

Geoffrey Himes của tờ The Washington Post đã miêu tả âm nhạc của năm 1998 là một cuộc hôn phối giữa hard rock với nhạc dancehip-hop, ông cũng nói rõ về groove metal: "Thể loại này có tiếng guitar to và cứng, kết hợp thêm với những nhịp điệu của nhạc dance, giọng hát theo tiết tấu của nhạc rapfunk".[2] Một số ban groove metal đã kết hợp thrash metal[7] với hardcore punk,[8]nhạc industrial.[9] Ian Christe thì công nhận album Chaos A.D. của Sepultura và ban Pantera đã tạo ra âm hưởng death metal cho groove metal và ảnh hưởng đến các nhóm groove metal sau này trong suốt thập kỷ 1990.[1]

Danh sách các ban groove metal

[sửa | sửa mã nguồn]

Thể loại này đã gắn liền với các ban nhạc như DevilDriver, Chimaira, Spiritual Beggars,[10] Soulfly,[11] Gojira,[12][13] Throwdown,[14] Trivium,[14] Lamb of God,[13] Machine Head[15] and Byzantine.[16]

Trái lại, một số ban cố hết sức để tránh bị dán nhãn là một ban groove metal. Ban thrash metal kì cựu Annihilator đã rời khỏi hãng Roadrunner Records vào năm 1993 bởi vì hãng này có xu hướng thúc đẩy dòng nhạc groove metal. Sau đó, ban nhạc đến từ Canada này đã không còn chơi ở Bắc Mỹ nữa.[17]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Christe (2003), pg. 264, "As close to death metal as any other gold-selling record before it, Chaos A.D. stripped down Sepultura's sound into a coarse metallic loop. The CD sold half a million copies, and alongside Pantera the band forged a streetwise, death-derived groove metal that inspired an upcoming generation of mavens in the 1990s."
  2. ^ a b c Himes, Geoffrey (ngày 30 tháng 10 năm 1998). “Korn: Heavy On the Hip-Hop”. The Washington Post. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2011. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  3. ^ Birchmeier, Jason. “(Pantera > Biography)”. allmusic.com. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2009. Liên kết ngoài trong |publisher= (trợ giúp)
  4. ^ Simmonds, Jeremy (2008). The Encyclopedia of Dead Rock Stars: Heroin, Handguns, and Ham Sandwiches. Chicago Review Press. tr. 535. ISBN 978-1-55652-754-8.
  5. ^ Eduardo Rivadavia. Projects in the Jungle review”. Allmusic. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2010.
  6. ^ Ramirez, Carlos. “Rediscovered Steel - Prong's 'Beg to Differ' - Noisecreep”. Noisecreep. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2010.
  7. ^ a b Jaffer, Dave. “Hour.ca - Music - Spin - Vigilance - Threat Signal”. Hour. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2010.
  8. ^ “Mastodon, Against Me! Stop, Smell Roses”. Spin. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2010.
  9. ^ a b Wedge, Dave. “POWERMAN 5000 - BostonHerald.com”. Boston Herald. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2010.
  10. ^ Thom Jurek. Mantra III review”. Allmusic. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2010.
  11. ^ Eduardo Rivadavia. Conquer review”. Allmusic. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2010.
  12. ^ Eduardo Rivadavia. “Gojira > Biography”. Allmusic. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2010.
  13. ^ a b Phil Freeman. Terror Incognita review”. Allmusic. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2010.
  14. ^ a b Phil Freeman. Deathless' review”. Allmusic. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2010.
  15. ^ Eduardo Rivadavia. “Face Down biography”. Allmusic. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2010.
  16. ^ Cosmo Lee. Oblivion Beckons review”. Allmusic. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2010.
  17. ^ Sciarretto, Ami. “Annihilator Haven't Played North America Since 1993”. Noisecreep. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2010.
  18. ^ Bowar, Chad. “A Life Once Lost - Iron Gag Review- About.com”. About.com. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2010.
  19. ^ Rivadavia, Eduardo. “allmusic (((Years in the Darkness > Overview)))”. Allmusic. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010.
  20. ^ Fredrickson, Erika. “Bang Your Head”. Missoula Independent. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2010.
  21. ^ Lee, Cosmo. “allmusic (((Oblivion Beckons > Overview)))”. Allmusic. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2010.
  22. ^ Wiederhorn, Jon. “CAVALERA CONSPIRACY - Revolver Magazine”. Revolver. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2010.
  23. ^ Marsicano, Dan. “Chimaira Biography - Chimaira Discography - Profile of Chimaira - About.com”. About.com. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2010.
  24. ^ a b Machosky, Michael. “Metal's mighty Sword visits Mr. Smalls - Pittsburgh Tribune-Review”. Pittsburgh Tribune-Review. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2010.[liên kết hỏng]
  25. ^ Carman, Keith. “Outlaw Order are Not Eyehategod”. Exclaim!. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2010.
  26. ^ Ratzloff, Scott. “Encyclopaedia Metallum - Damageplan”. Encyclopaedia Metallum. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2011.
  27. ^ Marsicano, Dan. “DevilDriver Profile - DevilDriver Discography - Biography of DevilDriver - About.com”. About.com. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2010.
  28. ^ Marsicano, Dan. “Ektomorf What Doesn't Kill Me Review - Review of What Doesn't Kill Me by Ektomorf - About.com”. About.com. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2010.
  29. ^ Simmonds, Jeremy (2006). The Encyclopedia of Dead Rock Stars: Heroin, Handguns, and Ham Sandwiches. tr. 535. ISBN 978-1-55652-754-8.
  30. ^ Rivadavia, Eduardo. “allmusic (((Better Mad than Dead > Overview)))”. Allmusic. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2010.
  31. ^ a b Rivadavia, Eduardo. “allmusic (((Face Down > Overview)))”. Allmusic. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2010.
  32. ^ “Fear Factory not just putting on the hits with new CD”. Telegram & Gazette. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010.
  33. ^ Spano, Charles. “allmusic (((FMEP > Overview)))”. Allmusic. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2010.
  34. ^ Monk, Barnaby. “Let Them Eat Cake -- the Sea and Cake”. San Diego Reader. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2010.
  35. ^ Rivadavia, Eduardo. “allmusic (((Eyes of Eden > Overview)))”. Allmusic. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2010.
  36. ^ a b Freeman, Phil. “allmusic (((Terra Incognita > Overview)))”. Allmusic. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2010.
  37. ^ Chamberlain, Rich. “Rhythm at Download: Day Two”. MusicRadar. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2010.
  38. ^ Bracelin, Jason. “CONCERT REVIEW: Once more unto the breach...”. Las Vegas Review-Journal. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010.
  39. ^ Carman, Keith. “High on Fire Snakes for the Divine review”. Exclaim!. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2010.
  40. ^ Byrne, Michael. “The Short List”. Baltimore City Paper. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2010.
  41. ^ Schruers, Jason. “AP - DevilDriver - Pray For Villains”. Alternative Press. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010.
  42. ^ “Napalm Death:Fear, Death and Despair”. Apochs. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2010. Đã bỏ qua tham số không rõ |irpublisher= (trợ giúp)
  43. ^ Outhier, Criag. “Uncovering the Vast Conspiracy to Kill Nonpoint - Page 1 - Phoenix - Phoenix New Times”. Phoenix New Times. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2010.
  44. ^ “A short biography on Pantera”. Allmusic. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2006.
  45. ^ loud rock news”. College Music Journal. tháng 7 năm 1999. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  46. ^ “Dayton Daily News Archive of Past Articles”. Dayton Daily News. ngày 3 tháng 2 năm 2006. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2010.
  47. ^ “LOVE IT NOT”. Dallas Morning News. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010.
  48. ^ “ELEKTRA TRUMPETS REVEILLE'S ARRIVAL”. Telegram & Gazette. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010.
  49. ^ Marsicano, Dan. “Best Sepultura CDs - Best Sepultura Albums - Best Albums by Sepultura - About.com”. About.com. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2010.
  50. ^ a b c Turull, Alisha. “New Releases: Infected Mushroom, Ensiferum, 3 Inches of Blood, Threat Signal, Chevelle”. Noisecreep. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2010.
  51. ^ Tilley, Steve. “CANOE -- JAM! Music - Artists - Jada Pinkett Smith in metal band”. JAM!. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2010.
  52. ^ Gorania, Jay H. “Skinlab The Scars Between Us Review - Review of The Scars Between Us by Skinlab - About.com”. About.com. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2010.
  53. ^ York, William. “allmusic (((Pussysoul > Overview)))”. Allmusic. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010.
  54. ^ Jurek, Thom. “allmusic (((Mantra III > Overview)))”. Allmusic. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2010.
  55. ^ “Exclaim News: The Sword Confirm "Psychedelic Space Opera" for August Release”. Exclaim!. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010.[liên kết hỏng]
  56. ^ Freeman, Phil. “allmusic (((Deathless > Overview)))”. Allmusic. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2010.
  57. ^ “Unstable”. Truy cập 25 tháng 11 năm 2015.
  58. ^ “Unstable (USA)”. Truy cập 25 tháng 11 năm 2015.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
6 cách để giao tiếp cho người hướng nội
6 cách để giao tiếp cho người hướng nội
Dù quan điểm của bạn có dị đến đâu, khác biệt thế nào hay bạn nghĩ là nó dở như thế nào, cứ mạnh dạn chia sẻ nó ra. Vì chắc chắn mọi người xung quanh cũng sẽ muốn nghe quan điểm của bạn
Các loại phô mai ngon nhất chinh phục được cả thế giới
Các loại phô mai ngon nhất chinh phục được cả thế giới
Phô mai là thực phẩm phổ biến ở phương Tây. Ngày nay, phô mai được sử dụng rộng rãi trên thế giới kể cả tại Việt Nam
Một chút đọng lại về
Một chút đọng lại về " Chiến binh cầu vồng"
Nội dung cuốn sách là cuộc sống hàng ngày, cuộc đấu tranh sinh tồn cho giáo dục của ngôi trường tiểu học làng Muhammadiyah với thầy hiệu trưởng Harfan
Chongyun: Giải mã cuộc đời
Chongyun: Giải mã cuộc đời
Chắc ai cũng biết về Chongyun ngây thơ và đáng yêu này rồi