Goregrind

Goregrind là một thể loại âm nhạc ảnh hưởng bởi grindcoredeath metal. Đúng với tên gọi, goregrind có thể xem là một nhánh con của grindcore hoặc death metal.[1] Ban nhạc Carcass được xem là căn nguyên của thể loại này. Theo Matthew Harvey,

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù sớm chịu tác động mạnh từ những album như Horrified của RepulsionUltimo Mondo Cannibale của Impetigo [2], nguồn gốc của thể loại này thực sự thuộc về ban nhạc Carcass của Anh [3], những người bắt đầu sự nghiệp vào cuối những năm 1980. Trong thời kì Reek of Putrefaction, Carcass sử dụng pitch shifter, hình ảnh của bệnh viện và các hệ cơ quan nội tạng, một sự lệch hướng khỏi chủ đề chính trị thường thấy hoặc lyric cánh tả thường được sử dụng trong hardcore punkgrindcore.

Những nét đặc trưng

[sửa | sửa mã nguồn]

Zero Tolerance mô tả goregrind được định nghĩa bởi "detune guitar, blast drum (đôi khi sử dụng high-tune, tiếng kêu lanh canh của 'hộp thiếc bánh biscuit'), lyric ghê tởm và thường xử lý/bóp méo nặng nề chất giọng[4]. Những ban nhạc goregrind thường sử dụng giọng cực thấp hoặc đã qua pitch-shift[5]. Chủ đề của lyric thường là những chủ đề bạo lực bao gồm máu, giám định bệnh lý, cái chết, và cưỡng dâm. Lyric đôi khi có cảm giác mỉa mai của những bộ phim kinh dị hạng Z và không bị coi là nghiêm trọng[1]. Cyjan, tay trống của ban nhạc goregrind Dead Infection của Ba Lan, bình luận, "Về khía cạnh âm nhạc, không có sự khác biệt thực sự nào giữa grindcore và goregrind, nhưng về lyric, trong khi cái đầu tiên là xã hội và có liên quan chính trị, goregrind, như ngụ ý của cái tên, giải quyết mọi thứ liên quan đến máu, khía cạnh bệnh lý hoặc những tai nạn mà hậu quả không tránh khỏi.[2]

Danh sách những ban nhạc goregrind nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i Purcell, Natalie J. (2003). Death Metal Music: The Passion and Politics of a Subculture. McFarland. tr. 23–24. ISBN 0786415851. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2007.
  2. ^ a b c d e f g h i j k Badin, Olivier (2009). "Goregrind". Terrorizer, 181, p.41.
  3. ^ a b c d e f Widener, Matthew. Carcass Clones. Decibel Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2009.
  4. ^ a b c d e f g h i "Grind Prix" (2005). Zero Tolerance #004, p. 46.
  5. ^ Brandon Stosuy, Show No Mercy, Pitchfork, 6 tháng 8 năm 2008. [1] Access date: 14 tháng 10 năm 2008.
  6. ^ Bennett, J. (2007). Review of Slaughter and Apparatus: A Methodical Overture[liên kết hỏng], Revolver (magazine)|Revolver]] #55, p. 55.
  7. ^ Hoare, James (2009). "Criminal Records: Essential Albums|US", Terrorizer #181, p. 45.
  8. ^ Bennett, J. (2009). "San Diegan goregrinder make a case for bleeding-heart vegetarians"[liên kết hỏng], Revolver #78, p. 26.
  9. ^ “Machetazo biography @ MusicMight”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2009.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sự cần thiết của Tự mình suy tư vấn đề
Sự cần thiết của Tự mình suy tư vấn đề
Trước đây, mình hay có thói quen hễ thấy vấn đề gì khó xíu là chạy đi tham khảo Google cho tiện
Tản mạn - Hành trình trở lại Long Tích Tuyết Sơn - Phần 1
Tản mạn - Hành trình trở lại Long Tích Tuyết Sơn - Phần 1
tựa như hồn, tinh ngân tựa như cốt. Nhưng người ngoại bang có thể lay chuyển nó, Imunlau...
Evil Does Not Exist: ở nơi đâu cái ác không tồn tại?
Evil Does Not Exist: ở nơi đâu cái ác không tồn tại?
Lòng tốt có tồn tại, tình yêu có tồn tại, lòng vị tha có tồn tại, nhưng cái ác lại không tồn tại.
Lời Thì Thầm Của Trái Tim - Khúc ca dịu êm của tuổi trẻ
Lời Thì Thầm Của Trái Tim - Khúc ca dịu êm của tuổi trẻ
Trong những ngày ngoài kia là trận chiến căng thẳng, trong lòng là những trận chiến của lắng lo ngột ngạt