Boom Boom Pow

"Boom Boom Pow"
Đĩa đơn của The Black Eyed Peas
từ album The E.N.D.
Phát hành31 tháng 3 năm 2009 (2009-03-31)
Thu âm2008
Thể loạiElectro
Thời lượng
  • 4:12 (bản đĩa đơn)
  • 5:08 (bản album)
  • 3:38 (radio chỉnh sửa)
Hãng đĩaInterscope
Sáng tác
Sản xuấtwill.i.am
Thứ tự đĩa đơn của The Black Eyed Peas
"Mas que Nada"
(2006)
"Boom Boom Pow"
(2009)
"I Gotta Feeling"
(2009)
Video âm nhạc
"Boom Boom Pow" trên YouTube

"Boom Boom Pow" là một bài hát của nhóm nhạc Mỹ The Black Eyed Peas nằm trong album phòng thu thứ năm của họ, The E.N.D. (2009). Nó được phát hành vào ngày 31 tháng 3 năm 2009 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Interscope Records. Bài hát được viết lời bởi tất cả các thành viên của nhóm (will.i.am, apl.de.ap, TabooFergie), trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi will.i.am. "Boom Boom Pow" đánh dấu bước chuyển đổi rõ rệt trong phong cách âm nhạc của họ so với những âm thanh pop-raphip hop từ album phòng thu trước, Monkey Business (2005), trong đó bài hát mang nhiều âm hưởng của electro bên cạnh việc sử dụng triệt để kĩ thuật phòng thu Auto-Tune, một phong cách sẽ được nhóm theo đuổi xuyên suốt The E.N.D. cũng như album phòng thu tiếp theo, The Beginning (2010). Một phiên bản phối lại chính thức của nó cũng được phát hành với tên gọi "Let The Beat Rock - Boys Noize Remix", được sản xuất bởi Boys Noize và có sự tham gia góp giọng của rapper người Mỹ 50 Cent, bên cạnh một số bản phối lại khác hợp tác với nhiều nghệ sĩ như Gucci Mane, Kid CudiFlo Rida.

Sau khi phát hành, "Boom Boom Pow" nhận được những phản ứng đa phần là tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai, chất giọng của Fergie cũng như quá trình sản xuất của nó. Bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm đề cử giải Grammy cho Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 52. "Boom Boom Pow" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Bỉ, Canada và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở Áo, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Ireland, New Zealand và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và trụ vững ở vị trí này trong 12 tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của nhóm tại đây, và chỉ bị thay thế sau đó bởi đĩa đơn tiếp theo của họ, "I Gotta Feeling". Tính đến nay, bài hát đã bán được hơn 8.5 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "Boom Boom Pow" được đạo diễn bởi Mathew CullenMark Kudsi với chủ đề liên quan đến tương lai, trong đó The Black Eyed Peas hóa thân thành những con người của năm 3008 với sự hỗ trợ của nhiều máy móc và thiết bị hiện đại. Nó đã nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng liên tục trên những kênh truyền hình âm nhạc như MTV, VH1BET, và chiến thắng một giải Grammy cho Video hình thái ngắn xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 52. Để quảng bá bài hát, nhóm đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm American Idol, The Ellen DeGeneres Show, Jimmy Kimmel Live!, Saturday Night Live, Today, Late Show with David Letterman, Show thời trang Victoria's Secretgiải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2009, cũng như trong tất cả những chuyến lưu diễn của họ. Kể từ khi phát hành, "Boom Boom Pow" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ khác nhau, như Usher, David Guetta, Akon, Flo Rida, PitbullLMFAO, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm G-Force, The Hills, Parks and RecreationUgly Betty.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành công trên các bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm
"Poker Face" của Lady Gaga
Đĩa đơn quán quân Billboard Hot 100 (Mỹ)
18 tháng 4 năm 2009 - 11 tháng 7 năm 2009
Kế nhiệm
"I Gotta Feeling" của Black Eyed Peas
Tiền nhiệm
"Right Round" của Flo Rida hợp tác với Kesha
"Poker Face" của Lady Gaga
Đĩa đơn quán quân ’’Billboard’’ Pop 100 (Mỹ)
18 tháng 4 năm 2009 - 25 tháng 4 năm 2009 (lần thứ nhất)
9 tháng 5 năm 2009 - 20 tháng 6 năm 2009 (lần thứ hai)
Kế nhiệm
"Poker Face" của Lady Gaga
(kết thúc bảng xếp hạng)[60]
Tiền nhiệm
"C'est dit" của Calogero
Đĩa đơn quán quân Belgian Singles Chart (Wallonia)
30 tháng 5 năm 2009 - 27 tháng 6 năm 2009
Kế nhiệm
"When Love Takes Over" của David Guetta hợp tác với Kelly Rowland
Tiền nhiệm
"Right Round" của Flo Rida hợp tác với Kesha
Đĩa đơn quán quân Canadian Hot 100
18 tháng 4 năm 2009 - 25 tháng 4 năm 2009 (lần thứ nhất)
9 tháng 6 năm 2009 - 4 tháng 7 năm 2009 (lần thứ hai)
Kế nhiệm
"Right Round" của Flo Rida hợp tác với Kesha
"I Gotta Feeling" của Black Eyed Peas
Tiền nhiệm
"Number 1" của Tinchy Stryder hợp tác với N-Dubz
"Bonkers" của Dizzee RascalArmand Van Helden
Đĩa đơn quán quân UK Singles Chart
17 tháng 5 năm 2009 - 23 tháng 5 năm 2009 (lần thứ nhất)
7 tháng 6 năm 2009 - 14 tháng 6 năm 2009 (lần thứ hai)
Kế nhiệm
"Bonkers" của Dizzee Rascal và Armand Van Helden
"Mama Do (Uh Oh, Uh Oh)" của Pixie Lott
Tiền nhiệm
"Love Sex Magic" của Ciara hợp tác với Justin Timberlake
"I Know You Want Me (Calle Ocho)" của Pitbull
Đĩa đơn quán quân Turkey Top 20 Chart
11 tháng 5 năm 2009 - 8 tháng 6 năm 2009 (lần thứ nhất)
15 tháng 6 năm 2009 - 22 tháng 6 năm 2009 (lần thứ hai)
Kế nhiệm
"I Know You Want Me (Calle Ocho)" của Pitbull
Tiền nhiệm
"Number 1" của Tinchy Stryder hợp tác với N-Dubz
Đĩa đơn quán quân UK R&B Chart
17 tháng 5 năm 2009 - 5 tháng 7 năm 2009
Kế nhiệm
"Man in the Mirror" của Michael Jackson
Tiền nhiệm
"We Made You" của Eminem
Đĩa đơn quán quân Australian ARIA Singles Chart
18 tháng 5 năm 2009 - 28 tháng 6 năm 2009
Kế nhiệm
"I Gotta Feeling" của Black Eyed Peas
Tiền nhiệm
"Poker Face" của Lady Gaga
Đĩa đơn quán quân Eurochart Hot 100
20 tháng 6 năm 2009 - 27 tháng 6 năm 2009 (lần thứ nhất)
4 tháng 7 năm 2009 - 18 tháng 7 (lần thứ hai)
Kế nhiệm
"Poker Face" của Lady GaGa
"When Love Takes Over" của David Guetta hợp tác với Kelly Rowland
Tiền nhiệm
"Fuck You" của Lily Allen
Đĩa đơn quán quân Belgian Singles Chart (Flanders)
27 tháng 6 năm 2009 - 11 tháng 7 năm 2009
Kế nhiệm
"I Know You Want Me (Calle Ocho)" của Pitbull

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[61] 4× Bạch kim 280.000^
Bỉ (BEA)[62] Bạch kim 0*
Canada (Music Canada)[63] 8× Bạch kim 0*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[64] Vàng 15.000^
Đức (BVMI)[65] Vàng 250.000^
Nhật Bản (RIAJ)[67] Vàng 100.000[66]
New Zealand (RMNZ)[68] Bạch kim 15.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[69] Vàng 20.000*
Thụy Điển (GLF)[70] Vàng 10.000double-dagger
Thụy Sĩ (IFPI)[71] Bạch kim 30.000^
Anh Quốc (BPI)[73] Bạch kim 727,325[72]
Hoa Kỳ (RIAA)[75] 5× Bạch kim 6,900,000[74]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Ngày Định dạng Nhãn
Hoa Kỳ 10 tháng 3 năm 2009[76] Radio Interscope
Toàn cầu 30 tháng 3 năm 2009 Tải kĩ thuật số
Đức May 8, 2009[77] CD
Úc 15 tháng 5 năm 2009[78]
Vương quốc Anh 25 tháng 5 năm 2009[79]
Pháp 22 tháng 6 năm 2009[80]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Australian-charts.com – The Black Eyed Peas – Boom Boom Pow" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  2. ^ "Austriancharts.at – The Black Eyed Peas – Boom Boom Pow" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  3. ^ "Ultratop.be – The Black Eyed Peas – Boom Boom Pow" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  4. ^ "Ultratop.be – The Black Eyed Peas – Boom Boom Pow" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  5. ^ "The Black Eyed Peas Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  6. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 18. týden 2009.
  7. ^ "Danishcharts.com – The Black Eyed Peas – Boom Boom Pow" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  8. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  9. ^ "The Black Eyed Peas: Boom Boom Pow" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  10. ^ "Lescharts.com – The Black Eyed Peas – Boom Boom Pow" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  11. ^ "Musicline.de – The Black Eyed Peas Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH.
  12. ^ "Chart Track: Week 24, 2009" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  13. ^ "Black Eyed Peas – Boom Boom Pow Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest.
  14. ^ "Italiancharts.com – The Black Eyed Peas – Boom Boom Pow" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
  15. ^ "Nederlandse Top 40 – week 21, 2009" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40
  16. ^ "Dutchcharts.nl – The Black Eyed Peas – Boom Boom Pow" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  17. ^ "Charts.nz – The Black Eyed Peas – Boom Boom Pow" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  18. ^ "Norwegiancharts.com – The Black Eyed Peas – Boom Boom Pow" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  19. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  20. ^ "Spanishcharts.com – The Black Eyed Peas – Boom Boom Pow" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
  21. ^ "Swedishcharts.com – The Black Eyed Peas – Boom Boom Pow" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  22. ^ "Swisscharts.com – The Black Eyed Peas – Boom Boom Pow" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  23. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  24. ^ "Official Dance Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  25. ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  26. ^ "The Black Eyed Peas Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  27. ^ "The Black Eyed Peas Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  28. ^ "The Black Eyed Peas Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  29. ^ "The Black Eyed Peas Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  30. ^ "The Black Eyed Peas Chart History (Hot Rap Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  31. ^ "The Black Eyed Peas Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  32. ^ "The Black Eyed Peas Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  33. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2009”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  34. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Urban Singles 2009”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  35. ^ “Jahreshitparade 2009”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  36. ^ “Jaaroverzichten 2009”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  37. ^ “Rapports Annuels 2009”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  38. ^ “Canadian Hot 100 Music Chart: Best of 2009”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  39. ^ “Track 2009 Top-50”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2018.
  40. ^ “2009 Year End Charts – European Hot 100 Singles”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  41. ^ “Classement Singles – année 2009” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  42. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  43. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  44. ^ “Irish Singles Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  45. ^ “I singoli più venduti del 2009” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  46. ^ “Jaarlijsten 2009” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  47. ^ “Jaaroverzichten 2009” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  48. ^ “Top Selling Singles of 2009”. RIANZ. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  49. ^ “Årslista Singlar – År 2009”. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2017.
  50. ^ “Swiss Year-End Charts 2009”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  51. ^ “UK Year-end Singles 2009” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  52. ^ a b c d “The Year in Music and Touring: 2009” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  53. ^ “Dance/Club Songs - Year-End 2009”. Billboard. Billboard.com. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  54. ^ “ARIA Chart Sales – ARIA End of Decade Sales/Top 100” (PDF). Australian Recording Industry Association. 2010. tr. 2. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  55. ^ “The Noughties' Official UK Singles Chart Top 100”. Music Week. London, England: United Business Media: 17. 30 tháng 1 năm 2010.
  56. ^ “2009: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  57. ^ “The Billboard Pop Songs – Decade Year End Charts”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  58. ^ “Greatest of All Time Hot 100 Singles”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  59. ^ “Greatest of All Time Pop Songs”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  60. ^ Trust, Gary (10 tháng 6 năm 2009). “Chart Beat”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2009.
  61. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2009 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  62. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
  63. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – The Black Eyed Peas – Boom Boom Pow” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  64. ^ “UGE1 2009”. Hitlisten.nu. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  65. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (The Black Eyed Peas; 'Boom Boom Pow')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  66. ^ レコード協会調べ 4月度有料音楽配信認定<略称:4月度認定> [Record Association report: April digital music download certifications (Abbreviation: April Certifications)]. RIAJ (bằng tiếng Nhật). 20 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2011.
  67. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Nhật Bản – The Black Eyed Peas – Boom Boom Pow” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản.
  68. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – The Black Eyed Peas – Boom Boom Pow” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  69. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Tây Ban Nha – The Black Eyed Peas – Boom Boom Pow”. El portal de Música. Productores de Música de España.
  70. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2010” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011.
  71. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Boom Boom Pow')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  72. ^ Jones, Alan (13 tháng 1 năm 2013). “Official Charts Analysis: David Bowie records highest charting single for 27 years”. Music Week. Intent Media. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
  73. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – The Black Eyed Peas – Boom Boom Pow” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Boom Boom Pow vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  74. ^ Trust, Gary (2 tháng 10 năm 2015). “Ask Billboard: Lady Gaga First Artist With Two 7-Million-Selling Downloads”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2015.
  75. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – The Black Eyed Peas – Boom Boom Pow” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  76. ^ “R&R:: Going For Adds:: CHR/Top 40”. Gfa.radioandrecords.com. 10 tháng 3 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2010.
  77. ^ “Boom Boom Pow: The Black Eyed Peas: Amazon.de: Musik”. Amazon.de. 9 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2010.
  78. ^ “Buy Boom Boom Pow The Black Eyed Peas, Hip-Hop, CD Singles”. Sanity. 15 tháng 5 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2010.
  79. ^ Praxis Media. “Radio1 Rodos Greece::: UK Forthcoming Singles::: Charts, DJ Promos, Dance, Lyrics, Free Mp3 Samples Downloads”. Radio1.gr. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2012.
  80. ^ “Boom boom pow: The Black Eyed Peas en CD single: tous les disques à la Fnac”. Musique.fnac.com. 17 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Keisuke Baji trong Tokyo Revengers
Nhân vật Keisuke Baji trong Tokyo Revengers
Keisuke Baji (Phát âm là Baji Keisuke?) là một thành viên của Valhalla. Anh ấy cũng là thành viên sáng lập và là Đội trưởng Đội 1 (壱番隊 隊長, Ichiban-tai Taichō?) của Băng đảng Tokyo Manji.
Người anh trai quốc dân Choso - Chú thuật hồi
Người anh trai quốc dân Choso - Chú thuật hồi
Choso của chú thuật hồi chiến: không theo phe chính diện, không theo phe phản diện, chỉ theo phe em trai
Giới thiệu VinFast VF e34 (VinFast e34)
Giới thiệu VinFast VF e34 (VinFast e34)
VinFast VF e34 có giá bán 690 triệu đồng, thuộc phân khúc xe điện hạng C. Tại Việt Nam chưa có mẫu xe điện nào thuộc phân khúc này, cũng như chưa có mẫu xe điện phổ thông nào.
Con mèo trong văn hóa lịch sử Việt Nam
Con mèo trong văn hóa lịch sử Việt Nam
Tết là lúc mọi người có những khoảng thời gian quý giá quây quần bên gia đình và cùng nhau tìm lại những giá trị lâu đời của dân tộc