Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 18 tháng 1, 1991 | ||
Nơi sinh | CHDCND Triều Tiên | ||
Chiều cao | 1,77 m (5 ft 9+1⁄2 in) | ||
Vị trí | Centre Back | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Visakha | ||
Số áo | 5 | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2010 | Pyongyang City | ? | (?) |
2011–2016 | Rimyongsu | ? | (?) |
2016–2017 | National Defense Ministry | 31 | (0) |
2018– | Visakha | 3 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2011 | North Korea U-20 | 3 | (0) |
2012– | North Korea | 20 | (4) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Jang Song-hyok | |
Chosŏn'gŭl | 장성혁 |
---|---|
Romaja quốc ngữ | Jang Seonghyeok |
McCune–Reischauer | Chang Sŏnghyŏk |
Jang Song-hyok (sinh ngày 18 tháng 1 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá người CHDCND Triều Tiên hiện tại thi đấu cho Visakha ở Giải bóng đá vô địch quốc gia Campuchia và Đội tuyển quốc gia CHDCND Triều Tiên, ở vị trí trung vệ.
Song-hyok đại diện cho Rimyongsu Sports Club tại DRP Korean league. Anh được chọn để đại diện Triều Tiên tham dự Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2011 ở Colombia. Bàn thắng đầu tiên của anh là vào lưới Tajikistan ở vòng loại thứ 3 World Cup.[1] Trong Cúp Challenge AFC 2012 Song-hyok ghi bàn thắng từ chấm phạt đền giúp CHDCND Triều Tiên giành chiến thắng trước Turkmenistan trong trận chung kết.[2]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 29 tháng 2 năm 2012 | Khujand, Tajikistan | Tajikistan | 1–1 | Hòa | Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2014 |
2 | 19 tháng 3 năm 2012 | Kathmandu, Nepal | Turkmenistan | 2–1 | Thắng | Cúp Challenge AFC 2012 |
3 | 2 tháng 11 năm 2014 | Riffa, Bahrain | Bahrain | 2–2 | Hòa | Giao hữu |
4 | 6 tháng 11 năm 2014 | Doha, Qatar | Qatar | 1–3 | Thua | Giao hữu |