Phần mở đầu của bài này quá ngắn, không tóm lược đầy đủ phần thân bài.(tháng 11 năm 2022) |
Biệt danh | Annabi (Màu hạt dẻ) Al-Ad'am (الادعم) | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Qatar (QFA) | ||
Liên đoàn châu lục | AFC (châu Á) | ||
Huấn luyện viên trưởng | Tintín Márquez | ||
Đội trưởng | Akram Afif | ||
Thi đấu nhiều nhất | Hassan Al-Haydos (183)[1] | ||
Ghi bàn nhiều nhất | Almoez Ali (59) | ||
Sân nhà | Khác nhau | ||
Mã FIFA | QAT | ||
| |||
Hạng FIFA | |||
Hiện tại | 34 3 (ngày 4 tháng 4 năm 2024)[2] | ||
Cao nhất | 37 (2.2024) | ||
Thấp nhất | 113 (11.2010) | ||
Hạng Elo | |||
Hiện tại | 65 14 (30 tháng 11 năm 2022)[3] | ||
Cao nhất | 24 (2.2019) | ||
Thấp nhất | 135 (4.1975) | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
Bahrain 2–1 Qatar (Bahrain; 27 tháng 3 năm 1970) | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
Qatar 15–0 Bhutan (Doha, Qatar; 3 tháng 9 năm 2015) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
Kuwait 9–0 Qatar (Kuwait; 8 tháng 1 năm 1973) | |||
Giải thế giới | |||
Sồ lần tham dự | 1 (Lần đầu vào năm 2022) | ||
Kết quả tốt nhất | Vòng bảng (2022) | ||
Cúp bóng đá châu Á | |||
Sồ lần tham dự | 12 | ||
Kết quả tốt nhất | Vô địch (2019, 2023) | ||
Cúp vàng CONCACAF (khách mời) | |||
Sồ lần tham dự | 2 | ||
Kết quả tốt nhất | Bán kết (2021) | ||
Cúp bóng đá Nam Mỹ (khách mời) | |||
Sồ lần tham dự | 1 (Lần đầu vào năm 2019) | ||
Kết quả tốt nhất | Vòng bảng (2019) | ||
Đội tuyển bóng đá quốc gia Qatar (tiếng Ả Rập: منتخب قطر لكرة القدم) là đội tuyển cấp quốc gia của Qatar do Hiệp hội bóng đá Qatar quản lý.
Đội tuyển Qatar hiện là đương kim vô địch châu Á sau khi lên ngôi tại hai kỳ Asian Cup liên tiếp: 2019 và 2023. Ngoài ra, đội có chức vô địch Tây Á 2014 và 3 chức vô địch vùng Vịnh vào các năm 1992, 2004 và 2014, Qatar là đội tuyển thứ hai ngoài châu Mỹ và là đội tuyển Ả Rập đầu tiên được tham dự Copa América vào năm 2019 với tư cách là khách mời. Đội đã có một lần tham dự World Cup vào năm 2022 với tư cách là chủ nhà. Tại giải đấu, đội đã nhận thất bại ở cả 3 trận gặp Hà Lan, Sénégal và Ecuador, qua đó trở thành chủ nhà thứ hai bị loại từ vòng bảng sau Nam Phi năm 2010.
Qatar chơi trận vòng loại World Cup đầu tiên vào năm 1977 hạ Bahrain 2–0 trên sân nhà Doha.[4]
Qatar không thành công với những cố gắng vượt qua vòng loại World Cup. Tuy nhiên vào tháng 12 năm 2022, họ trở thành chủ nhà World Cup cho kỳ 2022,[5] trở thành đội đầu tiên ở khu vực Trung Đông đăng cai sự kiện này.
Trong lần đầu tiên tham dự World Cup, Qatar đã nhận thất bại ở cả 3 trận đấu với Hà Lan, Sénégal và Ecuador, qua đó trở thành chủ nhà có thành tích tệ nhất trong lịch sử giải đấu. Qatar cũng là đội chủ nhà World Cup thứ hai bị loại từ vòng bảng sau Nam Phi năm 2010.
Năm | Thành tích | Thứ hạng | Số trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng | Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1930 đến 1970 | Không tham dự, là thuộc địa của Anh | |||||||
1974 | Bỏ cuộc khi đang dự vòng loại | |||||||
1978 đến 2018 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
2022 | Vòng 1 | 32nd | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 7 |
2026 | Chưa xác định | |||||||
2030 | ||||||||
2034 | ||||||||
Tổng cộng | 1 lần vòng bảng | 32nd | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 7 |
Lần đầu tiên của Qatar ở Asian Cup là vào năm 1980 sau khi vượt qua vòng loại ở cùng bảng đấu với Bangladesh và Afghanistan. Họ dừng bước ở vòng bảng vòng chung kết, thua hai, hòa một và thắng một.[6]
Đội dừng bước ở vòng bảng Asian Cup 1988 khi có lần đầu tiên làm chủ nhà nhưng giành chiến thắng gây chú ý trước Nhật Bản với tỷ số 3–0.[6]
Đội lọt vào tứ kết Asian Cup 2000 dù chỉ đứng thứ ba vòng bảng, thua Trung Quốc ở tứ kết.[6]
Qatar khép lại thế kỷ XX bằng việc kết thúc ở trong tốp 10 tất cả các kỳ Asian Cup. Sau đó, đội bóng vùng Vịnh lại có dấu hiệu chững lại, chỉ kết thúc ở vị trí thứ 14 cả hai kỳ 2004 và 2007. Năm 2011 với tư cách chủ nhà, Qatar lặp lại thành tích vào tứ kết châu lục, lần này đứng thứ 7 chung cuộc, thành tích tốt nhất của đội trước khi lột xác, đột phá và giành chức vô địch Asian Cup 2019.[7] Đội bảo vệ thành công chức vô địch tại Asian Cup 2023 trên sân nhà sau khi đánh bại Jordan với tỉ số 3–1 ở trận chung kết.
Năm | Thành tích | Trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng | Bàn thua | ||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1956 đến 1968 | Không tham dự, là thuộc địa của Anh | ||||||||
1972 | Không tham dự | ||||||||
1976 | Không vượt qua vòng loại | ||||||||
1980 | Vòng 1 | 4 | 1 | 1 | 2 | 3 | 8 | ||
1984 | 4 | 1 | 2 | 1 | 3 | 0 | |||
1988 | 4 | 2 | 0 | 2 | 7 | 6 | |||
1992 | 3 | 0 | 2 | 1 | 3 | 4 | |||
1996 | Không vượt qua vòng loại | ||||||||
2000 | Tứ kết | 4 | 0 | 3 | 1 | 3 | 5 | ||
2004 | Vòng 1 | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 4 | ||
2007 | 3 | 0 | 2 | 1 | 3 | 4 | |||
2011 | Tứ kết | 4 | 2 | 0 | 2 | 7 | 4 | ||
2015 | Vòng 1 | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 7 | ||
2019 | Vô địch | 7 | 7 | 0 | 0 | 19 | 1 | ||
2023 | 7 | 6 | 1 | 0 | 14 | 5 | |||
2027 | Vượt qua vòng loại | ||||||||
Tổng cộng | 2 lần vô địch | 46 | 19 | 12 | 15 | 66 | 52 |
Năm | Kết quả | Pld | W | D | L | GF | GA |
---|---|---|---|---|---|---|---|
2000 | Không tham dự | ||||||
2002 | |||||||
2004 | |||||||
2007 | |||||||
2008 | Bán kết | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 9 |
2010 | Không tham dự | ||||||
2012 | |||||||
2014 | Vô địch | 4 | 4 | 0 | 0 | 10 | 1 |
2019 | Không tham dự | ||||||
Tổng cộng | 2/9 | 7 | 5 | 0 | 2 | 12 | 10 |
Qatar là chủ nhà đăng cai Cúp vùng Vịnh các năm 1976, 1992 và 2004. Đội vô địch giải đấu này trên sân nhà các năm 1992 and 2004 và có lần thứ ba nâng cúp sau khi đánh bại chủ nhà Ả Rập Xê Út trận chung kết năm 2014.[9]
Năm | Kết quả | Pld | W | D | L | GF | GA |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1970 | Hạng tư | 3 | 0 | 1 | 2 | 4 | 7 |
1972 | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 10 | |
1974 | Bán kết | 3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 4 |
1976 | Hạng ba | 6 | 4 | 1 | 1 | 11 | 6 |
1979 | Hạng 5 | 6 | 2 | 1 | 3 | 4 | 13 |
1982 | 5 | 2 | 0 | 3 | 5 | 4 | |
1984 | Á quân | 7 | 4 | 1 | 2 | 10 | 6 |
1986 | Hạng tư | 6 | 2 | 2 | 2 | 7 | 8 |
1988 | Hạng 6 | 6 | 1 | 2 | 3 | 4 | 8 |
1990 | Á quân | 4 | 1 | 2 | 1 | 4 | 4 |
1992 | Vô địch | 5 | 4 | 0 | 1 | 8 | 1 |
1994 | Hạng tư | 5 | 1 | 1 | 3 | 6 | 8 |
1996 | Á quân | 5 | 3 | 1 | 1 | 9 | 5 |
1998 | Hạng 6 | 5 | 0 | 3 | 2 | 3 | 8 |
2002 | Á quân | 5 | 4 | 0 | 1 | 7 | 4 |
2003 | Hạng ba | 6 | 2 | 3 | 1 | 5 | 3 |
2004 | Vô địch | 5 | 3 | 2 | 0 | 10 | 7 |
2007 | Vòng bảng | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 4 |
2009 | Bán kết | 4 | 1 | 2 | 1 | 2 | 2 |
2010 | Vòng bảng | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 |
2013 | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 5 | |
2014 | Vô địch | 5 | 2 | 3 | 0 | 6 | 3 |
2017 | Vòng bảng | 3 | 1 | 1 | 1 | 6 | 3 |
2019 | Bán kết | 4 | 2 | 0 | 2 | 11 | 5 |
Tổng cộng | 24/24 | 107 | 41 | 25 | 41 | 130 | 129 |
Năm | Kết quả | Pld | W | D | L | GF | GA |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1963 đến 1966 | Không tham dự, là thuộc địa của Anh | ||||||
1985 | Hạng tư | 4 | 1 | 2 | 1 | 3 | 2 |
1988 đến 1992 | Không tham dự | ||||||
1998 | Á quân | 4 | 3 | 0 | 1 | 7 | 5 |
2002 đến 2012 | Không tham dự | ||||||
2021 | Hạng ba | 6 | 4 | 1 | 1 | 12 | 3 |
Tổng cộng | 3/10 | 14 | 8 | 3 | 3 | 22 | 10 |
Năm | Thành tích | Thứ hạng | Pld | W | D | L | GF | GA |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1900 đến 1968 | Không tham dự, là thuộc địa của Anh | |||||||
1972 đến 1980 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
1984 | Vòng bảng | 15th | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 5 |
1988 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
Tổng cộng | 1 lần vòng bảng | 1/17 | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 5 |
Năm | Thành tích | Pld | W | D* | L | GF | GA |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1951 đến 1970 | Không tham dự, là thuộc địa của Anh | ||||||
1970 đến 1974 | Không tham dự | ||||||
1978 | Vòng bảng | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 7 |
1982 | Không tham dự | ||||||
1986 | Vòng bảng | 3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 3 |
1990 | Không tham dự | ||||||
1994 | Vòng bảng | 3 | 0 | 3 | 0 | 5 | 5 |
1998 | Tứ kết | 6 | 4 | 1 | 1 | 9 | 4 |
Tổng cộng | 4/13 | 15 | 4 | 7 | 4 | 19 | 19 |
Qatar là đội thứ hai ngoài châu Mỹ tham dự Copa América khi được mời lần đầu tiên vào năm 2019. Đội chỉ giành được một điểm duy nhất sau khi cầm hòa Paraguay 2–2 trong trận ra quân rồi nhận hai thất bại trước Colombia và Argentina.[10]
Năm | Thành tích | Thứ hạng | Trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng | Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2019 | Vòng bảng | 10/12 | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 5 |
Năm | Thành tích | Thứ hạng | Trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng | Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2021 | Bán kết | 3/16 | 5 | 3 | 1 | 1 | 12 | 6 |
2023 | Tứ kết | 7/16 | 4 | 1 | 1 | 2 | 3 | 7 |
Tổng cộng | 1 lần bán kết | 2/27 | 9 | 4 | 2 | 3 | 15 | 13 |
26 cầu thủ sau đây đã được triệu tập để chuẩn bị cho Cúp bóng đá vịnh Ả Rập lần thứ 26.
Số liệu thống kê đến ngày 27 tháng 12 năm 2024, sau trận gặp Kuwait.
Số | VT | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bàn | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | TM | Salah Zakaria | 24 tháng 4, 1999 | 9 | 0 | Al-Duhail |
21 | TM | Marwan Badreldin | 15 tháng 4, 1999 | 0 | 0 | Al-Ahli |
22 | TM | Meshaal Barsham | 14 tháng 2, 1998 | 51 | 0 | Al-Sadd |
2 | HV | Abdalla Yousif | 10 tháng 4, 2002 | 3 | 0 | Al-Gharafa |
3 | HV | Abdelaziz Mitwali | 20 tháng 3, 1996 | 0 | 0 | Al-Wakrah |
4 | HV | Hashemi Al-Hussain | 15 tháng 8, 2003 | 3 | 0 | Alcorcón |
5 | HV | Tarek Salman | 5 tháng 12, 1997 | 87 | 0 | Al-Sadd |
12 | HV | Lucas Mendes | 3 tháng 7, 1990 | 18 | 1 | Al-Wakrah |
14 | HV | Homam El-Amin | 25 tháng 8, 1999 | 62 | 3 | Al-Duhail |
16 | HV | Bahaa Ellethy | 19 tháng 4, 1999 | 1 | 0 | Al Ahli |
18 | HV | Sultan Al-Brake | 7 tháng 4, 1996 | 10 | 0 | Al-Duhail |
6 | TV | Ahmed Fathy | 25 tháng 1, 1993 | 41 | 0 | Al-Arabi |
8 | TV | Jassem Gaber | 20 tháng 2, 2002 | 30 | 1 | Al-Arabi |
13 | TV | Ibrahim Al-Hassan | 26 tháng 10, 2005 | 11 | 2 | Calahorra |
15 | TV | Rabh Boussafi | 18 tháng 5, 2000 | 1 | 0 | Al-Gharafa |
17 | TV | Abdelrahman Moustafa | 5 tháng 4, 1997 | 9 | 0 | Al Ahli |
20 | TV | Abdullah Al-Ahrak | 10 tháng 5, 1997 | 35 | 1 | Al-Duhail |
23 | TV | Assim Madibo | 22 tháng 10, 1996 | 43 | 0 | Al-Gharafa |
24 | TV | Mostafa Meshaal | 28 tháng 3, 2001 | 24 | 2 | Al-Sadd |
26 | TV | Mubarak Shanan | 20 tháng 2, 2004 | 2 | 0 | Al-Duhail |
7 | TĐ | Ahmed Al-Rawi | 30 tháng 5, 2004 | 7 | 2 | Al-Rayyan |
9 | TĐ | Mohammed Muntari | 20 tháng 12, 1993 | 65 | 16 | Al-Gharafa |
10 | TĐ | Akram Afif (đội trưởng) | 18 tháng 11, 1996 | 121 | 39 | Al-Sadd |
11 | TĐ | Yusuf Abdurisag | 6 tháng 8, 1999 | 38 | 3 | Al-Sadd |
19 | TĐ | Almoez Ali | 19 tháng 8, 1996 | 121 | 60 | Al-Duhail |
25 | TĐ | Mohamed Khaled Gouda | 26 tháng 1, 2005 | 2 | 0 | Calahorra |
Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
---|---|---|---|---|---|---|
TM | Mohammed Al-Bakri | 28 tháng 3, 1997 | 3 | 0 | Al-Wakrah | Cúp bóng đá vịnh Ả Rập lần thứ 26PRE |
TM | Saad Al-Sheeb | 19 tháng 2, 1990 | 88 | 0 | Al-Sadd | vs Uzbekistan, 14 tháng 11 năm 2024INJ |
TM | Shehab Ellethy | 18 tháng 4, 2000 | 1 | 0 | Al-Shahaniya | vs Ấn Độ, 11 tháng 6 năm 2024 |
TM | Ali Nader Mahmoud | 7 tháng 7, 2002 | 1 | 0 | Al-Khor | vs Ấn Độ, 11 tháng 6 năm 2024 |
TM | Amir Hassan | 22 tháng 4, 2004 | 0 | 0 | Al-Arabi | vs Ấn Độ, 11 tháng 6 năm 2024 |
TM | Saoud Al Khater | 9 tháng 4, 1991 | 5 | 0 | Al-Wakrah | vs Kuwait, 26 tháng 3 năm 2024 |
HV | Hazem Shehata | 2 tháng 2, 1998 | 13 | 1 | Al-Rayyan | Cúp bóng đá vịnh Ả Rập lần thứ 26PRE |
HV | Mohammed Aiash | 27 tháng 2, 2001 | 1 | 0 | Al-Duhail | Cúp bóng đá vịnh Ả Rập lần thứ 26INJ |
HV | Boualem Khoukhi | 9 tháng 7, 1990 | 120 | 21 | Al-Sadd | vs UAE, 19 tháng 11 năm 2024 |
HV | Bassam Al-Rawi | 16 tháng 12, 1997 | 74 | 2 | Al-Duhail | vs UAE, 19 tháng 11 năm 2024 |
HV | Al-Mahdi Ali Mukhtar | 2 tháng 3, 1992 | 64 | 3 | Al-Wakrah | vs UAE, 19 tháng 11 năm 2024 |
HV | Abdelkarim Hassan | 28 tháng 8, 1993 | 135 | 15 | Al-Wakrah | vs UAE, 19 tháng 11 năm 2024PRE |
HV | Abdullah Al-Yazidi | 28 tháng 3, 2002 | 5 | 0 | Al-Sadd | vs Uzbekistan, 14 tháng 11 năm 2024INJ |
HV | Pedro Miguel | 6 tháng 8, 1990 | 97 | 1 | Al-Sadd | vs CHDCND Triều Tiên, 10 tháng 9 năm 2024 |
HV | Yousef Aymen | 21 tháng 3, 1999 | 8 | 1 | Al Ahly | vs Ấn Độ, 11 tháng 6 năm 2024 |
HV | Yousef Marei | 2 tháng 2, 2007 | 1 | 0 | Al-Ahli | vs Ấn Độ, 11 tháng 6 năm 2024 |
TV | Naif Al-Hadhrami | 18 tháng 7, 2001 | 3 | 0 | Al-Shahaniya | Cúp bóng đá vịnh Ả Rập lần thứ 26PRE |
TV | Abdulaziz Hatem | 28 tháng 10, 1990 | 126 | 12 | Al-Rayyan | vs UAE, 19 tháng 11 năm 2024 |
TV | Mohammed Waad | 18 tháng 9, 1999 | 50 | 0 | Al-Sadd | vs UAE, 19 tháng 11 năm 2024 |
TV | Karim Boudiaf | 16 tháng 9, 1990 | 122 | 6 | Al-Duhail | vs CHDCND Triều Tiên, 10 tháng 9 năm 2024 |
TV | Mahdi Salem | 4 tháng 4, 2004 | 4 | 0 | Al-Shamal | vs Ấn Độ, 11 tháng 6 năm 2024 |
TV | Nabil Irfan | 7 tháng 2, 2004 | 1 | 0 | Al-Wakrah | vs Ấn Độ, 11 tháng 6 năm 2024 |
TV | Tahsin Jamshid | 16 tháng 6, 2006 | 1 | 0 | Alcorcón | vs Ấn Độ, 11 tháng 6 năm 2024 |
TV | Fares Said | 7 tháng 1, 2003 | 0 | 0 | Al-Khor | vs Ấn Độ, 11 tháng 6 năm 2024 |
TV | Youssef Mohamed Ali | 27 tháng 9, 2002 | 0 | 0 | Qatar SC | vs Afghanistan, 6 tháng 6 năm 2024PRE |
TV | Jassem Al-Sharshani | 2 tháng 1, 2003 | 0 | 0 | Al Ahli | vs Afghanistan, 6 tháng 6 năm 2024PRE |
TV | Abdullah Marafee | 13 tháng 4, 1992 | 8 | 0 | Al-Arabi | vs Kuwait, 26 tháng 3 năm 2024 |
TV | Hassan Al-Haydos | 11 tháng 12, 1990 | 183 | 41 | Al-Sadd | AFC Asian Cup 2023RET |
TV | Ali Assadalla | 19 tháng 1, 1993 | 74 | 12 | Al-Sadd | AFC Asian Cup 2023 |
TV | Khaled Mohammed | 7 tháng 6, 2000 | 2 | 0 | Al-Wakrah | AFC Asian Cup 2023 |
TV | Osamah Al-Tairi | 16 tháng 6, 2002 | 0 | 0 | Al-Rayyan | AFC Asian Cup 2023INJ |
TĐ | Rashid Al-Abdulla | 21 tháng 2, 2004 | 0 | 0 | Al-Duhail | Cúp bóng đá vịnh Ả Rập lần thứ 26PRE |
TĐ | Ismaeel Mohammad | 5 tháng 4, 1990 | 89 | 4 | Al-Duhail | vs UAE, 19 tháng 11 năm 2024 |
TĐ | Ahmed Al Ganehi | 22 tháng 9, 2000 | 8 | 0 | Al-Gharafa | vs UAE, 19 tháng 11 năm 2024 |
TĐ | Edmilson Junior | 19 tháng 8, 1994 | 3 | 0 | Al-Duhail | vs UAE, 19 tháng 11 năm 2024PRE |
TĐ | Ahmed Alaaeldin | 31 tháng 1, 1993 | 64 | 5 | Al-Arabi | vs Iran, 15 tháng 10 năm 2024 |
TĐ | Tameem Al-Abdullah | 5 tháng 10, 2002 | 11 | 3 | Al-Rayyan | vs CHDCND Triều Tiên, 10 tháng 9 năm 2024 |
TĐ | Khalid Ali Sabah | 5 tháng 10, 2001 | 1 | 0 | Al-Rayyan | vs Ấn Độ, 11 tháng 6 năm 2024 |
TĐ | Khalid Muneer | 24 tháng 2, 1998 | 11 | 1 | Al-Wakrah | AFC Asian Cup 2023 |
|
Năm 2004, FIFA đề cập việc 3 cầu thủ Brasil có ý định chơi bóng cho Qatar là lý do trực tiếp khiến họ siết chặt các quy định nhập tịch cầu thủ.[11][12]
Chương trình chuyên thu nhận những cậu bé từ châu Phi vào các học viện bóng đá có tên "Những giấc mơ bóng đá Aspire" mà giới chức Qatar mô tả là hoạt động nhân văn cũng là để tăng sức cạnh tranh cho các cầu thủ bản xứ đã bị chỉ trích là cách khai thác trắng trợn người nhập tịch,[13] trong đó tờ Vice liên hệ chương trình với những hành động vi phạm nhân quyền bởi chế độ kafala.[14]
Trong một trận giao hữu với Algeria năm 2015, 6 cầu thủ trong đội hình xuất phát không sinh ra ở Qatar.[15] Chủ tịch FIFA Sepp Blatter cảnh báo Qatar sẽ bị giám sát nghiêm ngặt việc tuyển chọn cầu thủ, và nói đội hình trận giao hữu ấy "vô lý" giống như bản danh sách các thành viên đội bóng ném Qatar cho giải vô địch bóng ném năm 2015.[16] Vào năm sau, các cầu thủ nhập tịch đã trở thành xương sống đội bóng đến nỗi huấn luyện viên của Qatar khi ấy, Jorge Fossati đe dọa từ chức nếu không được sử dụng các cầu thủ này.[17][18]
Sự phụ thuộc vào cầu thủ nhập tịch đã giảm đi sau đó, với chỉ 2 cầu thủ sinh ra ở nước ngoài có trong đội hình giao hữu thắng Thụy Sĩ năm 2018.[19] Sau trận bán kết Asian Cup 2019 thua Qatar trong thời điểm đang căng thẳng ngoại giao với nước này, UAE gửi khiếu nại kiện hai cầu thủ nhập tịch Almoez Ali cùng Bassam Al-Rawi không đủ điều kiện chơi bóng cho đội tuyển Qatar.[20]