João Mário trong màu áo Sporting năm 2015 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | João Mário Naval da Costa Eduardo | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 19 tháng 1, 1993 | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Porto, Bồ Đào Nha | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,77 m (5 ft 9+1⁄2 in) | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Cerezo Osaka | ||||||||||||||||
Số áo | 20 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2002–2004 | Porto | ||||||||||||||||
2004–2012 | Sporting CP | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2011–2016 | Sporting CP | 65 | (11) | ||||||||||||||
2012–2013 | Sporting B | 44 | (2) | ||||||||||||||
2014 | → Vitória Setúbal (mượn) | 15 | (0) | ||||||||||||||
2016–2021 | Internazionale | 64 | (4) | ||||||||||||||
2018 | → West Ham (mượn) | 13 | (2) | ||||||||||||||
2019–2020 | → Lokomotiv Moscow (mượn) | 18 | (1) | ||||||||||||||
2020–2021 | → Sporting CP | 28 | (2) | ||||||||||||||
2021–2025 | Benfica | 298 | (26) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2007–2008 | Portugal U15 | 3 | (0) | ||||||||||||||
2008–2009 | U-16 Bồ Đào Nha | 9 | (3) | ||||||||||||||
2009–2010 | U-17 Bồ Đào Nha | 17 | (4) | ||||||||||||||
2010–2011 | U-18 Bồ Đào Nha | 9 | (1) | ||||||||||||||
2010–2012 | U-19 Bồ Đào Nha | 17 | (2) | ||||||||||||||
2012–2013 | U-20 Bồ Đào Nha | 14 | (1) | ||||||||||||||
2013–2015 | U-21 Bồ Đào Nha | 13 | (3) | ||||||||||||||
2014–2023 | Bồ Đào Nha | 56 | (3) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 10 tháng 11 năm 2019 |
João Mário Naval da Costa Eduardo (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ʒwɐw maɾju], sinh ngày 19 tháng 1 năm 1993); hay gọi đơn giản là João Mário, là một cầu thủ bóng đá người Bồ Đào Nha chơi cho câu lạc bộ Benfica và đội tuyển Bồ Đào Nha với vị trí tiền vệ.
Anh bắt đầu sự nghiệp tại Sporting từ lò đào tạo của đội bóng này, anh được cho Vitória de Setúbal mượn vào năm 2014 và sau đó trở lại và là một phần quan trọng trong đội hình giành được các danh hiệu lớn, bao gồm Cup Bồ Đào Nha năm 2015.
João Mário đã có lần ra mắt cho tuyển Bồ Đào Nha vào năm 2014. Anh đã xuất hiện tại Euro 2016, nơi anh cùng đội tuyển giành chức vô địch.
Sau một thời gian ngắn với câu lạc bộ FC Porto ở quê nhà, João Mário đã chuyển đến Sporting Clube de Portugal vào năm 2004 ở tuổi 11. Vào ngày 14 tháng 12 năm 2011 anh ra sân tại UEFA Europa League trong trận đấu với SS Lazio, cùng với những cầu thủ trẻ như Betinho, Ricardo Esgaio, Tiago Ilori và João Carlos.
Mùa giải đầu tiên của João Mário là mùa giải Primeira Liga 2012-13, khi anh xuất hiện trong 31 trận (30 trận đấu) cho Sporting B ở Segunda Liga, và đội kết thúc ở vị trí thứ tư. Vào ngày 8 tháng 1 năm 2014, anh đã Vitória FC mượn cho phần còn lại của mùa giải.
Vào ngày 31 tháng 5 năm 2015, một lần nữa ra sân với đội hình chính của Sporting, João Mário chơi trận chung kết của Cúp Bồ Đào Nha gặp SC Braga. Sau đó anh giúp Sporting giành thắng lợi trong một loạt đá luân lưu.
Vào ngày 27 tháng 8 năm 2016, João Mário đã ký hợp đồng với Internazionale với giá 40 triệu Euro và 5 triệu Euro tiền thưởng. Lần xuất hiện đầu tiên của anh ở Serie A là vào ngày 11 tháng 9 khi anh chơi 90 phút trong chiến thắng 2-1 trước Pescara.
João Mário đại diện cho Bồ Đào Nha tại giải vô địch U21 châu Âu UEFA trong năm 2015, nơi anh đưa đội tuyển U21 Bồ Đào Nha kết thúc ở vị trí á quân. Anh đã được vào đội hình tham dự cho chiến dịch Euro 2016 và sau đó đăng quang cùng đội tuyển trên đất Pháp.
Cau lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Sporting | 2011–12 | Primeira Liga | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
2012–13 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | ||
2014–15 | 30 | 5 | 6 | 2 | 0 | 0 | 8 | 0 | 0 | 0 | 44 | 7 | ||
2015–16 | 33 | 6 | 2 | 0 | 2 | 0 | 7 | 1 | 1 | 0 | 46 | 7 | ||
Tổng cộng | 64 | 11 | 8 | 2 | 2 | 0 | 16 | 1 | 1 | 0 | 92 | 14 | ||
Vitória Setúbal (mượn) | 2013–14 | Primeira Liga | 15 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | — | — | 16 | 0 | ||
Tổng cộng Vitória Setúbal | 15 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 15 | 0 | ||||
Internazionale | 2016–17 | Serie A | 30 | 3 | 2 | 0 | — | 0 | 0 | 0 | 0 | 32 | 3 | |
2017–18 | 14 | 0 | 1 | 0 | — | — | 0 | 0 | 15 | 0 | ||||
2018–19 | 20 | 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | 22 | 1 | |||
Tổng cộng Internazionale | 64 | 4 | 5 | 0 | — | 0 | 0 | 0 | 0 | 69 | 4 | |||
West Ham United (mượn) | 2017–18 | Premier League | 13 | 2 | 1 | 0 | — | — | — | 14 | 2 | |||
Lokomotiv Moscow (mượn) | 2019–20 | Russian Premier League | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | — | 0 | 0 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 155 | 17 | 14 | 2 | 3 | 0 | 16 | 1 | 1 | 0 | 188 | 20 |
# | Thời gian | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 10 tháng 11 năm 2017 | Sân vận động Fontelo, Viseu, Bồ Đào Nha | Ả Rập Xê Út | 3–0 | 3–0 | Giao hữu |
2. | 28 tháng 5 năm 2018 | Sân vận động Braga, Braga, Bồ Đào Nha | Tunisia | 2–0 | 2–2 | |
3. | 17 tháng 11 năm 2022 | Sân vận động José Alvalade, Lisbon, Bồ Đào Nha | Nigeria | 4–0 | 4–0 |