Juan Jesus trong màu áo Inter năm 2014 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Juan Guilherme Nunes Jesus | ||
Ngày sinh | 10 tháng 6, 1991 | ||
Nơi sinh | Belo Horizonte, Brasil | ||
Chiều cao | 1,85 m | ||
Vị trí | Trung vệ / Hậu vệ cánh trái | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Napoli | ||
Số áo | 5 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2006–2009 | Internacional | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2010–2011 | Internacional | 25 | (0) |
2012–2016 | Inter Milan | 110 | (1) |
2016–2017 | → Roma (mượn) | 20 | (0) |
2017–2021 | Roma | 51 | (1) |
2021– | Napoli | 0 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2009–2011 | U-20 Brasil | 17 | (0) |
2012 | U-23 Brasil | 6 | (0) |
2012–2013 | Brasil | 4 | (0) |
Thành tích huy chương | |||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 1 tháng 8 năm 2020 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 11 tháng 2 năm 2013 |
Juan Guilherme Nunes Jesus (sinh ngày 10 tháng 6 năm 1991) thường được gọi với tên Juan Jesus hay Juan là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brasil. Anh hiện đang thi đấu ở vị trí trung vệ, hậu vệ cánh cho câu lạc bộ Napoli.
Anh đá chủ yếu ở vị trí trung vệ, nhưng có thể chơi ở vị trí hậu vệ cánh. Anh có lối chơi giống Lúcio, người mà Juan Jesus coi là thần tượng.
Sau khi bắt đầu với đội tuyển Futsal Brazil, năm 2007 anh gia nhập đội trẻ Sport Club Internacional. Anh lần đầu ra sân ở đội Một năm 2010, giành chức vô địch Copa Libertadores.
Ngày 30 tháng 1 năm 2012, Juan gia nhập Inter Milan. Juan Jesus ra sân lần đầu tiên tại Serie A cho Inter ngày 13 tháng 5 năm 2012, trong trận thua 1–3 trước Lazio sau khi vào sân vào phút cuối cùng thay Diego Milito.
Trong mùa giải 2012/2013, Juan Jesus nổi lên là một phần trong đội hình ra sân chính thức của Inter, thi đấu cùng Andrea Ranocchia và Walter Samuel trong hệ thống 3-5-2.
Ngày 12 tháng 7 năm 2013, Juan lấy chiếc áo số 5, sau sự ra đi của huyền thoại Inter Dejan Stanković.
Sau khi chơi ở đội tuyển quốc gia U18 và U19, vào đầu năm 2010 anh được gọi lên đội U20 bởi Ney Franco. Tháng Một 2011 anh là một phần trong thành công tại giải U20 Nam Mỹ năm 2011, chơi tất cả tám trận trong giải. Cùng năm, anh là một phần trong đội tại U-20 Thế giới, dư luận lại bị ấn tượng. Anh ra mắt đội Một Brazil trong trận đấu với Đan Mạch ngày 26 tháng 5 năm 2012, chơi dủ 90 phút. Anh chơi đủ 90 phút trong trận Brazil thua Argentina với tỉ số 4–3 ngày 9 tháng 6 năm 2012.
Tính đến ngày 15 tháng 9 năm 2015.[1][2][3]
Mùa giải | CLB | Giải đấu | Giải đấu | Cúp | Khác | Châu Âu | Tổng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | |||
Brasil | Giải đấu | Copa do Brasil | State League | Nam Mỹ | Tổng cộng | |||||||
2010 | Internacional | Série A | 7 | 0 | – | 10 | 0 | 1 | 0 | 18 | 0 | |
2011 | 18 | 0 | – | 6 | 0 | 0 | 0 | 24 | 0 | |||
Ý | Giải đấu | Coppa Italia | Supercoppa | Châu Âu | Tổng | |||||||
2011–12 | Inter Milan | Serie A | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
2012–13 | 30 | 0 | 4 | 0 | – | 9 | 0 | 43 | 0 | |||
2013–14 | 27 | 0 | 2 | 0 | – | – | 29 | 0 | ||||
2014–15 | 32 | 0 | 2 | 0 | 11 | 0 | – | 45 | 0 | |||
2015–16 | 3 | 0 | 0 | 0 | – | – | 3 | 0 | ||||
Tổng cộng | 94 | 1 | 8 | 0 | 20 | 0 | 0 | 0 | 122 | 1 | ||
Thống kê sự nghiệp | 119 | 1 | 8 | 0 | 21 | 0 | 16 | 0 | 164 | 1 |
Internacional
Napoli