Kỳ đà vân

Kì đà vân
Kì đà vân
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Sauropsida
Reptilia
Bộ (ordo)Squamata
Phân bộ (subordo)Lacertilia
Họ (familia)Varanidae
Chi (genus)Varanus
Phân chi (subgenus)Empagusia
Loài (species)V. bengalensis
Danh pháp hai phần
Varanus bengalensis
(Daudin, 1802)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Tupinambis bengalensis

Kì đà vân (danh pháp hai phần: Varanus bengalensis) là loài kỳ đà cỡ lớn, phân bố rộng rãi ở khu vực Đông Nam Á. Loài này có chiều dài cơ thể từ đầu mũi đến cuối đuôi có thể lên đến 175 cm.

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Kì đà vân phân bố từ Iran đến Java. Có thể gặp chúng ở các thung lũng dọc các con sông ở miền đông Iran, Afghanistan, Pakistan, India, Nepal, Sri Lanka, BangladeshMyanma.

Kì đà vân sống chủ yếu ở độ cao dưới 1.500 m so với mặt nước biển, trong môi trường bán hoang mạc khô lẫn các khu rừng ẩm.[1]

Phân loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Một phân loài của kì đà vân có danh pháp hai phầnVaranus bengalensis nebulosus xuất hiện ở Myanma, Việt Nam, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia.[2] Tại Việt Nam, phân loài này phân bố ở Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Gia Lai, Đắc Lắc, Kiên Giang (Phú Quốc), Bà Rịa - Vũng Tàu (Côn Đảo).[3] Kì đà vân có thân màu vàng xám, rải rác có các đốm vàng nhỏ ở lưng có nhiều vết xám to xếp theo chiều ngang, nhưng những vết này không rõ ở đuôi.[3] Thức ăn của phân loài này là sâu bọ, ếch nhái, thằn lằn, chim và thú nhỏ. Kì đà vân cái đào hố đẻ trứng vào mùa mưa, số lượng khoảng 24 quả.[3]

Thư viện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Auffenberg (1994):103-118
  2. ^ Auffenberg (1994):86
  3. ^ a b c “Kì đà vân”. Website Sinh vật rừng Việt Nam. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2010.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Auffenberg, Walter (1994). The Bengal Monitor. Nhà in Đại học Florida. tr. 494. ISBN 0813012953.
  • Auffenberg W. 1979 Intersexual differences in behaviour of captive Varanus bengalensis. J.Herpet. 13(3):313-315.
  • Auffenberg W. 1979 Research on monitor lizards. Tiger Paper 6(4):20-21.
  • Auffenberg W. 1981 Combat behaviour in Varanus bengalensis. J.Bombay N.H.S. 78(1):54-72.
  • Auffenberg W. 1983 The burrows of Varanus bengalensis. Rec. Zool. Surv. India 80:375-385.
  • Auffenberg W. 1983 Courtship behaviour in Varanus bengalensis. In Advances in Herpetology and Evolutionary Biology: Essays in Honor of Ernest E. Williams (Rhodin & Myata eds.): 535-551.
  • Auffenberg W. 1983 Notes on feeding behaviour of Varanus bengalensis. J. Bombay N.H.S. 80 (2): 286-302.
  • Auffenberg W. 1986. The Indian monitor lizard. Sanctuary Asia. 6 (4):327-333.
  • Mertens R. 1942. Ein weiterer neuer Warane aus Australien. Zool. Anz. 137: 41-44

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu AG Meredith - The nigh unkillable Octopus
Giới thiệu AG Meredith - The nigh unkillable Octopus
Meredith gần như bất tử trên chiến trường nhờ Bubble Form và rất khó bị hạ nếu không có những hero chuyên dụng
Những Điều Cần Biết Khi Quyết Định Đi Làm Tại Philippines
Những Điều Cần Biết Khi Quyết Định Đi Làm Tại Philippines
Philippines GDP gấp rưỡi VN là do người dân họ biết tiếng Anh (quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới về số người nói tiếng Anh) nên đi xklđ các nước phát triển hơn
Giả thuyết về tên, cung mệnh của 11 quan chấp hành Fatui và Băng thần Tsaritsa
Giả thuyết về tên, cung mệnh của 11 quan chấp hành Fatui và Băng thần Tsaritsa
Tên của 11 Quan Chấp hành Fatui được lấy cảm hứng từ Commedia Dell’arte, hay còn được biết đến với tên gọi Hài kịch Ý, là một loại hình nghệ thuật sân khấu rất được ưa chuộng ở châu
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Con người tụ tập với nhau. Lời nguyền tụ tập với nhau. So sánh bản thân với nhau, khiến chúng trở nên yếu đuối và không phát triển