KLIA Ekspres | |||
---|---|---|---|
Tổng quan | |||
Tiếng địa phương | ERL Laluan KLIA Ekspres | ||
Sở hữu | Express Rail Link | ||
Số tuyến | 6 (Tím) | ||
Vị trí | Kuala Lumpur - KLIA | ||
Ga đầu | KE1 KL Sentral | ||
Ga cuối | KE3 KLIA T2 | ||
Nhà ga | 3 | ||
Dịch vụ | |||
Kiểu | Tuyến đường sắt sân bay không dừng (commuter rail) | ||
Hệ thống | ERL | ||
Điều hành | Express Rail Link | ||
Thế hệ tàu | 8 4-car Siemens Desiro ET 425 M Articulated EMU 2 4-car CRRC Changchun Equator Articulated EMU | ||
Số lượt khách hàng ngày | 4,758 (Q1 2024)[1] | ||
Số lượt khách | 1,441 triệu (2023)[2] | ||
Lịch sử | |||
Hoạt động | KL Sentral - KLIA 14 tháng 4 năm 2002 | ||
Thời điểm mở rộng lần cuối | KLIA - KLIA2 1 tháng 5 năm 2014 | ||
Thông tin kỹ thuật | |||
Chiều dài tuyến | 57 km (35,4 mi) | ||
Đặc điểm của nhà ga | Hầu hết trên mặt đất | ||
Khổ đường sắt | 1.435 mm (4 ft 8 1⁄2 in) đường sắt khổ tiêu chuẩn | ||
Điện khí hóa | 25 kV 50 Hz AC lấy điện trên cao | ||
Hệ thống truyền tải điện | Có người lái | ||
|
KLIA Ekspres là một tuyến đường sắt sân bay tốc hành phục vụ cho Sân bay quốc tế Kuala Lumpur (KLIA) ở Malaysia. Nó chạy từ KL Sentral, một nhà ga trung tâm của Kuala Lumpur đến ga Terminal 1 và Terminal 2 của KLIA. Tuyến này là một trong hai tuyến trên hệ thống Express Rail Link (ERL), dùng chung đường ray với KLIA Transit. KLIA Transit dừng tại toàn bộ các nhà ga trên tuyến, trong khi KLIA Ekspres là một dịch vụ chạy không dừng giữa KL Sentral và KLIA Terminal 1 và 2. Nó được quản lý bởi Express Rail Link Sdn. Bhd. (ERL).
KLIA Ekspres phục vụ cho ba nhà ga. Dịch vụ chạy không dừng từ KL Sentral đến ga Terminal 1 và Terminal 2 của KLIA, bỏ qua ba nhà ga ở giữa thuộc dịch vụ KLIA Transit.
Mã ga | Tên | Hình ảnh | Loại ke ga | Ghi chú |
KE1 | KL Sentral | Ga cuối (Ke ga bên) | Ga cuối phía Bắc
Ga chung với với KT1 ERL KLIA Transit. Ga liên kết, không có tích hợp khu vực trả phí, đến:
| |
KE2 | KLIA T1 | Đảo ke ga | Ga chung với với KT5 ERL KLIA Transit. | |
KE3 | KLIA T2 | Ga cuối (Island) | Ga cuối phía Nam
Ga chung với với KT6 ERL KLIA Transit. |
Đoạn mở rộng 2,14 km (1,33 mi) đến terminal mới được hoàn thành vào năm 2013. Dịch vụ thương mại bắt đầu vào ngày 1 tháng 5 năm 2014, khi KLIA2 mở. Thời gian chạy trong ga từ KLIA Terminal đến terminal mới chỉ mất 3 phút với mức phí là RM2.[3]
Mã |
|
---|---|
Nhà sản xuất | |
Số lượng tàu |
|
Số lượng toa |
|
Kích thước |
|
Trọng lượng | 120 tấn trên mét |
Điện khí hóa | 25 kV 50 Hz AC |
Gia tốc | 1 m/s2 (3,3 ft/s2) |
Tốc độ tối đa | 200 km/h (124 mph) |
Tốc độ thương mại tối đa | 160 km/h (99 mph) |
Axle arrangement | Bo′(Bo)′(2)′(Bo)′Bo′ |
Số lượng hành khách | 156 chỗ |
Đường ray |
|
Lượt khách KLIA Ekspres[4] | |||
---|---|---|---|
Năm | Lượt khách | Ghi chú | |
2023 | 1.440.773 | ||
2022 | 563.472 | ||
2021 | 53.434 | Cách ly hoàn toàn | |
2020 | 388.949 | Đại dịch COVID-19 | |
2019 | 2.156.302 | ||
2018 | 2.195.353 | ||
2017 | 2.275.650 | ||
2016 | 2.419.883 | ||
2015 | 3.470.710 | Cao kỷ lục | |
2014 | 2.928.302 | ||
2013 | 2.063.419 | ||
2012 | 1.649.410 | ||
2011 | 1.581.476 | ||
2010 | 1.508.734 | ||
2009 | 1.419.827 | ||
2008 | 1.578.706 | ||
2007 | 1.780.384 | ||
2006 | 1.838.723 | ||
2005 | 1.604.404 | ||
2004 | 1.912.340 | ||
2003 | 1.697.574 | ||
2002 | 1.048.201 | Hoạt động từ ngày 14 tháng 4 năm 2002 |
Ngày 19 tháng 9 năm 2005, công ty đã ăn mừng hành khách thứ 10 triệu trên KLIA express. Hành khách thứ 10 triệu là Emylia Rosnaida đã giành chiếc vé khứ hồi hạng thương gia đến Thành phố New York từ Kuala Lumpur.[5]
Hành khách thứ 20 triệu vào ngày 12 tháng 12 năm 2007 là Sockalingam, đã giành được vé phổ thông bay đến Dubai.