Monolophus elegans: Wallich N. 6593A [Rangoon n. 26];[2] thu thập tại Rangoon, Myanmar. Mẫu lectotype lưu giữ trong bộ sưu tập mẫu cây của Wallich tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Kew (K-W).
Kaempferia atrovirens: Brown N.E. s. n.; thu thập ngày 28 tháng 6 năm 1886 tại Borneo. Mẫu holotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Kew (K).
Monolophus philippianus: Philippi s.n.; thu thập năm 1846 tại Ấn Độ. Mẫu lưu giữ tại Vườn Thực vật và Bảo tàng Thực vật Berlin thuộc Đại học Tự do Berlin (B).
Zingiberaceae Resource Centre (ZRC) hiện tại coi K. pulchra và K. glauca là đồng nghĩa của K. elegans nên liệt kê các mẫu liên quan tới 2 loài này dưới danh pháp K. elegans.[6]
^ abWallich N., 1832. Monolophus? elegans. A Numerical List of dried specimens of plants in the East India Company's Museum: collected under the superintendence of Dr. Wallich of the Company's botanic garden at Calcutta tr. 223, số 6593.
^ abcKaempferia elegans trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 02-7-2021.
^ abKaempferia elegans trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 02-7-2021.
^Intharapichai K., Phokham B., Wongsuwan P. & Picheansoonthon C., 2014. The genus Caulokaempferia (Zingiberaceae) in Vietnam. J. Jap. Bot. 89: 129-136.
^Picheansoonthon C., 2016. Nomenclatural controversy between Caulokaempferia and Monolophus (Zingiberaceae). Fol. Malaysiana 17: 67-74.