Karma Chameleon

"Karma Chameleon"
yes
Đĩa đơn của Culture Club
từ album Colour by Numbers
Mặt B
  • "That's the Way (I'm Only Trying to Help You)"
  • "I'll Tumble 4 Ya"
Phát hành6 tháng 9 năm 1983 (1983-09-06)
Thu âm1983
Thể loạiPop
Thời lượng
  • 4:11 (bản album)
  • 3:59 (đĩa đơn chỉnh sửa)
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtSteve Levine
Thứ tự đĩa đơn của Culture Club
"Church of the Poison Mind"
(1983)
"Karma Chameleon"
(1983)
"Victims"
(1983)
Video âm nhạc
"Karma Chameleon" trên YouTube

"Karma Chameleon" là một bài hát của nhóm nhạc người Anh quốc Culture Club nằm trong album phòng thu thứ hai của họ, Colour by Numbers (1983). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ hai trích từ album vào ngày 6 tháng 9 năm 1983 bởi Virgin RecordsEpic Records. "Karma Chameleon" được đồng viết lời bởi tất cả những thành viên của Culture Club (Boy George, Jon Moss, Mikey CraigRoy Hay) với Phil Pickett, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi Steve Levine. Ban đầu được dự định sẽ mang tiêu đề "Cameo Chameleon", bài hát là một bản pop với phần harmonica đặc trưng được thể hiện bởi Judd Lander, mang nội dung đề cập đến nỗi sợ hãi mà mỗi người phải đối mặt khi phải đứng lên đấu tranh vì một điều gì đó. Tuy nhiên, nó đã vướng phải một vụ kiện từ những tác giả của bài hát năm 1960 của Jimmy Jones "Handy Man", nhưng bồi thẩm đoàn đã đưa ra phán quyết cuối cùng với phần thắng nghiêng về phía nhóm.

Sau khi phát hành, "Karma Chameleon" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu hấp dẫn cũng như quá trình sản xuất nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng tại giải Brit năm 1984 cho Đĩa đơn Anh quốc của năm. "Karma Chameleon" cũng tiếp nhận những thành công ngoài sức tưởng tượng về mặt thương mại với việc đứng đầu các bảng xếp hạng ở hơn 15 quốc gia trên toàn thế giới, bao gồm nhiều thị trường lớn như Úc, Bỉ, Canada, Ireland, Hà Lan, New Zealand, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, và lọt vào top 5 ở tất cả những quốc gia nó xuất hiện. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong ba tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của Culture Club tại đây. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 5 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "Karma Chameleon" được đạo diễn bởi Peter Sinclair, mang nội dung tập trung mô tả cuộc sống một nhóm người đa chủng tộc lớn ở Mississippi vào cuối những năm 1800, trong đó giọng ca chính George mặc trang phục được biết đến như vẻ ngoài đặc trưng của ông: trang phục sặc sỡ, găng tay không ngón, bím tóc dài và mũ nơ đen. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của Culture Club, bài hát đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Wyclef Jean, R. Kelly, Lil Wayne, Lou BegaJack Johnson, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm The A-Team, The Call, Casualty, EastEnders, The OfficeRock Star. Ngoài ra, "Karma Chameleon" còn xuất hiện trong nhiều album tuyển tập của nhóm, như This Time – The First Four Years (1987), The Best of Culture Club (1989), At Worst... The Best of Boy George and Culture Club (1993) và Greatest Hits (2005).

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa 7" tại châu Âu và Anh quốc[1]

  1. "Karma Chameleon" (đĩa đơn chỉnh sửa) – 3:59
  2. "That's the Way (I'm Only Trying to Help You)" – 1:43

Đĩa 12" tại châu Âu và Anh quốc[2]

  1. "Karma Chameleon" (bản album) – 4:11
  2. "I'll Tumble 4 Ya" (U.S. 12" phối lại) – 4:38

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Canada (Music Canada)[44] 2× Bạch kim 200.000^
Pháp (SNEP)[46] Vàng 720,000[45]
New Zealand (RMNZ)[47] Vàng 10.000*
Anh Quốc (BPI)[48] Bạch kim 1,623,347[42]
Hoa Kỳ (RIAA)[49] Vàng 1.000.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Culture Club – Karma Chameleon”. Discogs. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  2. ^ “Culture Club – Karma Chameleon”. Discogs. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ “Australian Chart Book”. Austchartbook.com.au. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2016.
  4. ^ "Austriancharts.at – Culture Club – Karma Chameleon" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2014.
  5. ^ "Ultratop.be – Culture Club – Karma Chameleon" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2014.
  6. ^ “RPM 50 Singles”. Collectionscanada.gc.ca. ngày 21 tháng 1 năm 1984. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  7. ^ “RPM Contemporary Adult”. Collectionscanada.gc.ca. ngày 17 tháng 3 năm 1984. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  8. ^ “New Wave Hall Of Shame: Culture Club – Karma Chameleon”. Post-Punk Monk. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  9. ^ “Europarade: Number One Singles”. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  10. ^ Nyman, Jake (2005). Suomi soi 4: Suuri suomalainen listakirja (bằng tiếng Phần Lan) (ấn bản thứ 1). Helsinki: Tammi. ISBN 951-31-2503-3.
  11. ^ “Tous les Titres de chaque Artiste” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  12. ^ “Culture Club - Karma Chameleon” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  13. ^ "The Irish Charts – Search Results – Karma Chameleon" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2014.
  14. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  15. ^ "Nederlandse Top 40 – Culture Club - Karma Chameleon" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2014.
  16. ^ "Dutchcharts.nl – Culture Club – Karma Chameleon" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2014.
  17. ^ "Charts.nz – Culture Club – Karma Chameleon" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2014.
  18. ^ "Norwegiancharts.com – Culture Club – Karma Chameleon" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2014.
  19. ^ “South African Rock Lists Website SA Charts 1969 – 1989 Acts (C)”. Rock.co.za. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2014.
  20. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (bằng tiếng Tây Ban Nha) (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  21. ^ "Swedishcharts.com – Culture Club – Karma Chameleon" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2014.
  22. ^ "Swisscharts.com – Culture Club – Karma Chameleon" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2014.
  23. ^ "Culture Club: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  24. ^ "Culture Club Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2017.
  25. ^ "Culture Club Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2017.
  26. ^ "Culture Club Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  27. ^ “Forum - ARIA Charts: Special Occasion Charts – Top 100 End of Year AMR Charts – 1980s”. Australian-charts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  28. ^ “Jaaroverzichten 1983” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  29. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  30. ^ “TOP – 1983” (bằng tiếng Pháp). Top-france.fr. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  31. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  32. ^ “I singoli più venduti del 1983” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  33. ^ “Single Top 100 1983” (PDF) (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  34. ^ “Jaaroverzichten – Single 1983” (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  35. ^ “End of Year Charts 1983”. Recorded Music New Zealand. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  36. ^ “Swiss Year-end Charts 1990”. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  37. ^ Scaping, Peter biên tập (1984). “BPI Year Book 1984”. British Phonographic Industry: 42–43. ISBN 0-906154-04-9. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  38. ^ “Top 100 Singles of 1984”. RPM. ngày 5 tháng 1 năm 1985. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  39. ^ “Top 20 Hit Singles of 1984”. Rock.co.za. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  40. ^ a b “1985 Talent Almanac” (PDF). Billboard. ngày 22 tháng 12 năm 1984. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  41. ^ Jones, Alan (ngày 6 tháng 1 năm 1990). “Charts”. Record Mirror. London, England: United Newspapers: 46.
  42. ^ a b “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  43. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  44. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Culture Club – Karma Chameleon” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  45. ^ “Les Singles en Or” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2014.
  46. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Culture Club – Karma Chameleon” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  47. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Culture Club – Karma Chameleon” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2018.
  48. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Boy George & Culture Club – Karma Chameleon” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Karma Chameleon vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  49. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Culture Club – Karma Chameleon” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những quyền năng của Công Lý Vương [Michael]
Những quyền năng của Công Lý Vương [Michael]
Thân là kĩ năng có quyền hạn cao nhất, Công Lí Vương [Michael] có thể chi phối toàn bộ những kẻ sở hữu kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ
Review Birds of Prey: Cuộc lột xác huy hoàng của Harley Quinn
Review Birds of Prey: Cuộc lột xác huy hoàng của Harley Quinn
Nữ tội phạm nguy hiểm của vũ trụ DC, đồng thời là cô bạn gái yêu Joker sâu đậm – Harley Quinn đã mang đến cho khán giả một bữa tiệc hoành tráng với những màn quẩy banh nóc
"I LOVE YOU 3000" Câu thoại hot nhất AVENGERS: ENDGAME có nguồn gốc từ đâu?
“I love you 3000” dịch nôm na theo nghĩa đen là “Tôi yêu bạn 3000 ”
Giới thiệu chút xíu về Yao Yao - Genshin Impact
Giới thiệu chút xíu về Yao Yao - Genshin Impact
Yaoyao hiện tại là trợ lý của Ganyu, được một người quen của Ganyu trong Tổng Vụ nhờ giúp đỡ chăm sóc