Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 21 tháng 9, 1988 | ||
Nơi sinh | Seoul, Hàn Quốc | ||
Chiều cao | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ chạy cánh trái, phải, Hậu vệ chạy cánh | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Hwaseong FC | ||
Số áo | 27 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2007–2010 | Đại học Ajou | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2011– | FC Seoul | 102 | (2) |
2017– | → Hwaseong FC (nghĩa vụ quân sự) | ||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2016– | Hàn Quốc | 0 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 1 tháng 12 năm 2016 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 3 tháng 10 năm 2016 |
Ko Kwang-min | |
Hangul | 고광민 |
---|---|
Hanja | 高光民 |
Romaja quốc ngữ | Go Gwangmin |
McCune–Reischauer | Ko Kwangmin |
Ko Kwang-min (Tiếng Hàn: 고광민; phát âm tiếng Hàn: [ko.ɡwaŋ.min] or [ko] [kwaŋ.min]; sinh ngày 21 tháng 9 năm 1988) là một cầu thủ bóng đá Hàn Quốc thi đấu ở vị trí tiền vệ cho FC Seoul ở K League.
Anh có pha kiến tạo ở vòng bảng của Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ châu Á 2013.[1]
Anh ghi 2 bàn thắng tại Cúp Quốc gia Hàn Quốc 2014.
Ko được triệu tập vào đội tuyển Hàn Quốc thi đấu vòng loại Giải bóng đá vô địch thế giới 2018 trước Qatar và Iran vào tháng 10 năm 2016.[2]
|accessdate=
và |access-date=
(trợ giúp)