Koolasuchus

Koolasuchus
Thời điểm hóa thạch: Tầng Apt, 120 triệu năm trước đây
Hình phục dựng và kích cỡ so với người
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Amphibia
Bộ (ordo)Temnospondyli
Phân bộ (subordo)Stereospondyli
Họ (familia)Chigutisauridae
Chi (genus)Koolasuchus
Warren et al., 1997
Loài
  • K. cleelandi Warren et al., 1997 (type)

Koolasuchus là một chi Temnospondyli thuộc họ Chigutisauridae. Hóa thạch được tìm thấy ở Victoria, Úc, có niên đại 120 Ma, tương ứng với tầng Apt của Creta sớm. Koolasuchus là chi Temnospondyli xuất hiện trễ nhất. Ta biết đến Koolasuchus nhờ những sọ, đốt sống, xương sườn, và những mảnh xương vùng ngực khác. Loài điển hình Koolasuchus cleelandi được đặt tên năm 1997.

Hình phục dựng Koolasuchus săn Leaellynasaura

Koolasuchus là một loài Temnospondyli thủy sinh ước tính dài 4 đến 5 mét (13 đến 16 ft).[1] Cân nặng của nó độ chừng 500 kilôgam (1.100 lb).[2] Dù chỉ có những hóa thạch rời rạc, sọ có lẽ dài chừng 65 xentimét (26 in).[3] Những các chi cùng họ, nó có đầu tròn, rộng và sừng phiến chĩa ra từ sau sọ.[4]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Koolasuchus được đặt tên năm 1997, hóa thạch lấy từ nhóm Strzelecki tầng Apt trong thành hệ Wonthaggi tại Victoria.[5] Ta biết đến nó nhờ bốn mẫu xương hàm, và nhiều xương sau sọ, gồm xương sườn, đốt sống, một xương mác, và những mảnh đai vai. Một xương hàm tìm thấy năm 1978 ở vùng khai quật tên Punch Bowl gần thị trấn San Remo. Sau đó, những mẫu vật khác được tìm thấy năm 1989 ở Rowell's Beach gần đó. Cái tên Koolasuchus được đặt theo tên nhà cổ sinh vật học Lesley Kool. Tên này còn được đặt nhằm tạo phép chơi chữ với từ "cool" ('mát' trong tiếng Anh), trỏ cái lạnh của môi trường nó sống.[6] Loài điển hình là K. cleelandi, tên loài lấy theo tên nhà địa chất học Mike Cleeland.[1]

Cổ sinh học

[sửa | sửa mã nguồn]

Koolasuchus cư ngụ trong các thung lũng tách giãn miền nam Úc vào đầu kỷ Creta. Vào thời này, nơi đây nằm trong vòng Nam Cực, khí hậu mát mẻ nếu tính trong Đại Trung Sinh. Koolasuchus nhiều khả năng sống trong những con suối chảy nhanh. Là một loài săn mồi thủy sinh lớn, nó có cách sống tương tự cá sấu. Dù các loài Eusuchia phổ biến vào thời đó, chúng vắng mặt ở Nam Úc 120 triệu năm trước, có lẽ do thời tiết lạnh. Đến 110 Ma, như đã thấy trong lớp đá thuộc vùng hóa thạch Dinosaur Cove, khí hậu ấm lên và cá sấu đến nơi này. Những loài cá sấu này có thể đã dẫn đến sự tuyệt chủng của Koolasuchus.[6]

Trong truyền thông đại chúng

[sửa | sửa mã nguồn]

Koolasuchus góp mặt trong tập 5 Walking with Dinosaurs của BBC. Nó được thể hiện như một loài săn mồi cơ hội, ăn cá và khủng long nhỏ như Leaellynasaura mon men đến mép nước.[7]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Life in the Shadows, Non-reptilian life in Mesozoic Australia”. geocities. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2008.
  2. ^ Martin, A.J. (2009). “Dinosaur burrows in the Otway Group (Albian) of Victoria, Australia, and their relation to Cretaceous polar environments” (PDF). Cretaceous Research. 30 (2009): 1223–1237. doi:10.1016/j.cretres.2009.06.003. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2018.
  3. ^ Steyer, J.S.; Damiani, R. (2005). “A giant brachyopoid temnospondyl from the Upper Triassic or Lower Jurassic of Lesotho”. Bulletin de la Société Géologique de France. 176 (3): 243–248. doi:10.2113/176.3.243.
  4. ^ Warren, A.; Marsicano, C. (2000). “A phylogeny of the Brachyopoidea (Temnospondyli, Stereospondyli)”. Journal of Vertebrate Paleontology. 20 (3): 462–483. doi:10.1671/0272-4634(2000)020[0462:APOTBT]2.0.CO;2.
  5. ^ Warren, A.A.; Rich, P.V.; Rich, T.H. (1997). “The last, last labyrinthodonts?”. Palaeontographica A. 247: 1–24.
  6. ^ a b Rich, T.H.V.; Rich, P.V. (2000). Dinosaurs of Darkness. Bloomington: Indiana University Press. tr. 222. ISBN 978-0-253-33773-3. ISBN 0-253-33773-9.
  7. ^ “Spirits of the Ice Forest”. Walking with Dinosaurs. ngày 1 tháng 11 năm 1999. BBC.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Thay đổi lối sống với buổi sáng chuẩn khoa học
Thay đổi lối sống với buổi sáng chuẩn khoa học
Mình thuộc tuýp người làm việc tập trung vào ban đêm. Mình cũng thích được nhâm nhi một thứ thức uống ngọt lành mỗi khi làm việc hay học tập
Bộ kỹ năng của Chevreuse - Đội trưởng đội tuần tra đặc biệt của Fontaine
Bộ kỹ năng của Chevreuse - Đội trưởng đội tuần tra đặc biệt của Fontaine
Các thành viên trong đội hình, trừ Chevreuse, khi chịu ảnh hưởng từ thiên phú 1 của cô bé sẽ +6 năng lượng khi kích hoạt phản ứng Quá Tải.
Tóm lược time line trong Tensura
Tóm lược time line trong Tensura
Trong slime datta ken có một dòng thời gian khá lằng nhằng, nên hãy đọc bài này để sâu chuỗi chúng lại nhé
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Con người tụ tập với nhau. Lời nguyền tụ tập với nhau. So sánh bản thân với nhau, khiến chúng trở nên yếu đuối và không phát triển