Lê Bá Đảng

Lê Bá Đảng (27/06/1921 - 07/03/2015) là một họa sĩ nổi tiếng, ông sinh ra tại làng Bích La Đông, xã Triệu Đông (nay thuộc xã Triệu Thành), huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị; mất tại Paris, Cộng hòa Pháp, thọ 94 tuổi.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ông sang Pháp năm 1939 trong phong trào "Lính thợ", đã tham gia vào những đội quân chống phát xít của nước Pháp, bị Đức quốc xã bắt làm tù binh.

Ông học tại Học viện Nghệ thuật Toulouse và trở thành một họa sĩ nổi tiếng ở châu Âu. Triển lãm đầu tiên ra mắt tại Paris năm 1950.

Năm 1989 nhận giải thưởng "Nghệ sĩ có tài năng lớn và tư tưởng nhân đạo" của Việt Quốc tế Saint-Louis của Mỹ

Năm 1992 được Trung tâm tiểu sử quốc tế thuộc Đại học Tổng hợp Cambridge của Anh đưa vào danh mục những người có tên tuổi của thế giới

Năm 1994 được Nhà nước Pháp tặng "Huân chương Văn hóa nghệ thuật Pháp". Được giới nghệ thuật đánh giá là bậc thầy của hai thế giới Đông - Tây.[cần dẫn nguồn]

Năm 2005, Họa sĩ được nhận huy chương kháng chiến chống Mỹ cứu nước và nhận danh hiệu Vinh danh nước Việt do báo điện tử VietnamNet phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trao tặng.

Năm 2006, họa sĩ cùng với Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế xây dựng Trung tâm Nghệ thuật Lê Bá Đảng tại số 15 đường Lê Lợi, thành phố Huế.

Tác phẩm của ông có mặt trong nhiều bộ sưu tập tư nhân, trong đó có Mỹ, Nhật BảnPháp.

Những sự kiện sáng tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

1964-1965 Created the "Eight Horses" in collaboration with CHOU Ling, his first portfolio in relief and without color nor ink.

1967 "La Nature Prie Sans Paroles" (Nature prays without words), lithographies.

1968 Portfolio of Horse lithographies.

1969-1973 "Paysage Indomptable" (Indomitable Landscape) and sculptures about Vietnam

1974 "The Ten Horses" lithographies portfolio

1976 "Fantasies", a suite of lithographies

1977 "Flower Series", a series of lebadangraphies

1978 LEBADANG creates the costumes and set designs for the opera "MY CHAU-TRONG TUY " performed at the National Opera Theatre of Paris. This lyrical French-vietnamese creation was a first and an event.

1981 "La Comédie Humaine". Its themes were translated into the mediums of sculpture, lithography, watercolors and paintings.

1984 "The Art to Wear". It is jewelry with art, jewelry with culture.

1985 LEBADANG creates "Spaces".

1989 Laureate of the Award of the International Institute of Saint-Louis, U.S.A.

1990 "Spaces" exhibitions in the U.S.A., Japan and Germany.

1991 LEBADANG is commissioned to realize the sword of Academician for Professor Jacques RUFFIE

Các triển lãm cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

1950 Librairie du Globe, Paris

1952 Galerie de l'Odeon, Paris

1953 Galerie de l'Odeon, Paris

1956 Au Seuil Etroit, Paris

1957 Galerie Cezanne, Cannes

1958 Au Seuil Etroit, Paris Galerie Cezanne, Cannes Château de la Napoule

1960 Au Seuil Etroit, Paris Galerie Source, Aix-en-Provence

1962 Galerie INA Fuchs, Dusseldorf, Germany

1963 Galerie Mignon Massart, Nantes

1966 The Newman Contemporary Art Gallery, Philadelphia Cincinnati Art Museum

1972 Galerie Fontaine, Paris Frost and Reed Gallery, London

1974 Kuntsmesse, Dusseldorf Circle Galleries: New-York, Chicago, San Francisco, Los Angeles, San Diego

1975 Kuntsmesse, Koln

1977 Galerie Hautot, Paris

1978 Wonderbank Gallery, Frankfurt

1979 Circle Galleries: New-York, Los Angeles, San Francisco, San Diego Cherry Creek Gallery of Fine Art, Denver

1980 Circle Gallery, Chicago Clayton Art Gallery, Clayton Genner Gallery, Duisbourg Wonderbank Gallery, Frankfurt

1981 Circle Galleries: Dallas, Los Angeles, Houston The Owl Gallery, San Francisco Walton Street Gallery, Chicago Gallery in the Square, Boston

1982 Circle Galleries: New-York, Pittsburg, San Diego, San Jose, Northbrook Carolyn Summers Gallery, New Orleans Altamonte, Springs Cherry Creek Gallery of Fine Art, Denver Clayton Art Gallery, Clayton The Old Olive Tree, Scottsdale Pavilion Gallery, Portland Ludeke Gallery, Cincinnati Pioneer Square Gallery, Seattle

1983 Circle Galleries: Chicago, San Diego, New-York, Promenade Gallery, Woodland Hills

1984 Circle Galleries: Houston, Northbrook, San Francisco, San Jose, Miami Pioneer Square Gallery, Seattle Congress Square Gallery, Portland Gallery in the Square, Boston

1985 Circle Galleries: New-York, Chicago, New-Orleans, Pittsburg, Los Angeles Cherry Creek Gallery of Fine Art, Denver Promenade Gallery, Woodland Hills

1986 Circle Galleries: New-York, Northbrook, Chicago, San Francisco

1987 Circle Galleries: New-York, Chicago, Los Angeles Japan: Osaka, Tokyo, Kyoto, Nagoya, Ashiya

1988 U.S.A., Japan, Germany

1989 Award from The International Institute of Saint-Louis

1990 "Spaces" exhibitions

1991 Commissioned to make the sword of Academician for Professor Jacques RUFFIE

1992 Vietnam: Exhibition in his native village, Bich-La-Dong, Quang-Tri Province, Hue, to honor the memory of his father and his ancestors

1994 Was made "Chevalier des Arts et des Lettres", Culture Ministry, France U.S.A.: Park West Gallery, Detroit-Southfield

1995 Germany: Herburger Gallery, Saarbrucken

1996 India: Solo exhibition, Birla Academy of Art and Culture, Calcutta

1997 Creation of big "Spaces" (300 sq.m, 10m high) in the quarries of the medieval village of the Baux de Provence, at the "Cathedral of Images" until 2002

2002 Hô Chi Minh Museum, Huê International Festival, Vietnam

2003 VRG Gallery, rue Jacob, Paris

2004 Hô Chi Minh Museum, Huê International Festival, Vietnam Galerie Hoa Mai, rue Guénégaud, Paris

2005 Bijutsu Sekai Gallery, Ginza, Tokyo, Japan

2006 Le Ba Dang Art center Hue

Các website cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vì sao Độ Mixi lại nổi tiếng đến thế?
Vì sao Độ Mixi lại nổi tiếng đến thế?
Quay trở lại vài năm trước, nhắc đến cái tên Mixigaming, chắc hẳn chả mấy ai biết đến
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
Có bao giờ cậu tự hỏi, vì sao con người ta cứ đâm đầu làm một việc, bất chấp những lời cảnh báo, những tấm gương thất bại trước đó?
Viết cho những nuối tiếc của Nanami - Jujutsu Kaisen
Viết cho những nuối tiếc của Nanami - Jujutsu Kaisen
Nanami là dạng người sống luôn đặt trách nhiệm rất lớn lên chính bản thân mình, nên cái c.hết ở chiến trường ắt hẳn làm anh còn nhiều cảm xúc dang dở
Download Atri - Những hồi ức thân thương của tôi Việt hóa
Download Atri - Những hồi ức thân thương của tôi Việt hóa
Ở một tương lai xa xăm, sự dâng lên đột ngột và không thể lí giải của mực nước biển đã nhấn chìm hầu hết nền văn minh của nhân loại xuống đáy biển sâu thẳm