Lập luận đường chéo của Cantor

Một minh hoạ của tranh luận đường chéo của Cantor (ở cơ sở 2) cho sự tồn tại của các tập hợp không đếm được. Chuỗi ở phía dưới không thể xảy ra ở bất cứ đâu trong việc liệt kê các chuỗi ở trên.
Một tập hợp vô hạn có thể có cùng lực lượng với một tập hợp con thực sự của nó, như song ánh f(x)=2x từ số tự nhiên tới các số chẵn đã chỉ ra. Tuy vậy các tập vô hạn với lực lượng khác nhau là tồn tại, như Tranh luận đường chéo của Cantor đã chỉ ra.

Trong lý thuyết tập hợp, lập luận đường chéo của Cantor, lập luận cắt đường chéo, hoặc phương pháp đường chéo, được xuất bản vào năm 1891 bởi George Cantor với một chứng minh toán học rằng có các tập hợp vô hạn mà không thể tạo ra song ánh với tập hợp vô hạn của số tự nhiên.[1][2][3] Những tập hợp như vậy bây giờ được gọi là tập hợp không đếm được, và các kích thước của tập hợp vô hạn bây giờ được xử lý bằng những lý thuyết của số lực lượng do chính Cantor khởi xướng.

Lý luận về đường chéo không phải là chứng minh đầu tiên của Cantor về tính không đếm được của các số thực, xuất hiện năm 1874.[4][5] Tuy vậy, lý luận này cho thấy một kỹ thuật chung mạnh mẽ được dùng trong hàng loạt chứng minh khác,[6] bao gồm các định lý không đầy đủ đầu tiên của Gödel[2] và câu trả lời của Turing đối với Entscheidungsproblem. Các lập luận đường chéo cũng là nguồn của các mâu thuẫn như nghịch lý Russell[7][8] và nghịch lý Richard.[2]

Về mặt lịch sử, lập luận đường chéo lần đầu tiên xuất hiện trong tác phẩm của Paul du Bois-Reymond năm 1875.[9]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Georg Cantor (1891). “Ueber eine elementare Frage der Mannigfaltigkeitslehre”. Jahresbericht der Deutschen Mathematiker-Vereinigung 1890–1891. 1: 75–78 (84–87 in pdf file).[liên kết hỏng] English translation: Ewald, William B. (ed.) (1996). From Immanuel Kant to David Hilbert: A Source Book in the Foundations of Mathematics, Volume 2. Oxford University Press. tr. 920–922. ISBN 0-19-850536-1.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ a b c Keith Simmons (ngày 30 tháng 7 năm 1993). Universality and the Liar: An Essay on Truth and the Diagonal Argument. Cambridge University Press. tr. 20–. ISBN 978-0-521-43069-2.
  3. ^ Rudin, Walter (1976). Principles of Mathematical Analysis (ấn bản 3). New York: McGraw-Hill. tr. 30. ISBN 0070856133.
  4. ^ Gray, Robert (1994), “Georg Cantor and Transcendental Numbers” (PDF), American Mathematical Monthly, 101: 819–832, doi:10.2307/2975129
  5. ^ Bloch, Ethan D. (2011). The Real Numbers and Real Analysis. New York: Springer. tr. 429. ISBN 978-0-387-72176-7.
  6. ^ . ISBN 978-1-107-05831-6 https://books.google.com/books?id=RXzsAwAAQBAJ. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)|tựa đề= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  7. ^ “Russell's paradox”. Stanford encyclopedia of philosophy.
  8. ^ Bertrand Russell (1931). Principles of mathematics. Norton. tr. 363–366.
  9. ^ Über asymptotische Werte, infinitäre Approximationen und infinitäre Auflösungen von Gleichungen, 1875

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Download anime Plunderer Vietsub
Download anime Plunderer Vietsub
Alcia, một thế giới bị chi phối bởi những con số, mọi người dân sinh sống tại đây đều bị ép buộc phải “count” một thứ gì đó
Nhân vật Solution Epsilon - Overlord
Nhân vật Solution Epsilon - Overlord
Solution Epsilon (ソ リ ュ シ ャ ン ・ イ プ シ ロ ン, Solution ・ Ε) là một người hầu chiến đấu chất nhờn và là thành viên của "Pleiades Six Stars," đội chiến hầu của Lăng mộ vĩ đại Nazarick. Cô ấy được tạo ra bởi Herohero
[Review] Soushuu Senshinkan Hachimyoujin: Common Route – First Impression
[Review] Soushuu Senshinkan Hachimyoujin: Common Route – First Impression
Là sản phẩm tiếp theo nằm trong Shinza Bansho của Masada sau Paradise Lost, Dies Irae, Kajiri Kamui Kagura
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Nhìn chung, Lizbeth là một phiên bản khác của Kyoko, máu trâu giáp dày, chia sẻ sát thương và tạo Shield bảo vệ đồng đội, đồng thời sở hữu DEF buff và Crit RES buff cho cả team rất hữu dụng