Lanxangia thysanochilila

Lanxangia thysanochilila
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Chi (genus)Lanxangia
Loài (species)L. thysanochilila
Danh pháp hai phần
Lanxangia thysanochilila
(S.Q.Tong & Y.M.Xia) M.F.Newman & Škorničk., 2018
Danh pháp đồng nghĩa
Amomum thysanochililum S.Q.Tong & Y.M.Xia, 1988

Lanxangia thysanochilila là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Shao Quan Tong và Yong Mei Xia mô tả khoa học đầu tiên năm 1988 dưới danh pháp Amomum thysanochililum.[1] Năm 2018, Mark Fleming Newman và Jana Leong-Škorničková chuyển nó sang chi mới thiết lập là Lanxangia.[2]

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên gọi tiếng Trung là 梳唇砂仁 (shu chun sha ren, sơ thần sa nhân, nghĩa đen là sa nhân môi lược).[3]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được tìm thấy tại miền nam tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.[3]

Môi trường sống là rừng, ở cao độ đến 800 m.[3]

Cây cao 1,5-3 m. Lá không cuống; bẹ lá có sọc rõ nét, màu đỏ ở lá sát gốc; lưỡi bẹ màu ánh nâu, nguyên, 1-1,5 cm, màng, nhẵn nhụi; phiến lá thuôn dài-hình mác, 50-60 × 7-10 cm, nhẵn nhụi, đáy hình nêm, đỉnh hình đuôi dài. Cành hoa gần giống hình đầu, 4,5-5 × 5-6 cm; cuống 2-7 cm, các bẹ giống như vảy màu đỏ nhạt; lá bắc hình trứng-hình tròn hoặc hình trứng, 4,5-5 × 3,5-4 cm; lá bắc con màu đỏ ánh tía với đỉnh màu ánh nâu, hình ống, khoảng 3 cm. Đài hoa màu đỏ ánh tía nhạt, khoảng 3,2 cm, hơi có lông, đỉnh 3 răng. Ống tràng hoa màu hơi vàng, khoảng 2,5 cm, nhẵn nhụi; các thùy màu đỏ ánh tía nhạt, thẳng, dài 2,5-3 cm. Không có nhị lép ở bên. Cánh giữa môi dưới màu vàng với 2 sọc đỏ từ tâm đến gốc, hình trứng ngược, 3,8-4,2 × 2-2,1 cm, đáy thon nhỏ dần, rìa phía xa có lông. Chỉ nhị khoảng 8 mm; bao phấn màu trắng, thẳng, khoảng 1,4 cm; phần phụ liên kết màu trắng, nguyên. Bầu nhụy hơi có lông. Ra hoa tháng 4.[3]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Lanxangia thysanochilila tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Lanxangia thysanochilila tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Lanxangia thysanochilila”. International Plant Names Index. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2020.
  1. ^ The Plant List (2010). Amomum thysanochililum. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  2. ^ Hugo de Boer, Mark Newman, Axel Dalberg Poulsen, A. Jane Droop, Tomáš Fér, Lê Thị Thu Hiền, Kristýna Hlavatá, Vichith Lamxay, James E. Richardson, Karin Steffen & Jana Leong-Škorničková, 2018. Convergent morphology in Alpinieae (Zingiberaceae): Recircumscribing Amomum as a monophyletic genus. Taxon 67(1):6-36, doi:10.12705/671.2
  3. ^ a b c d Amomum thysanochililum trong e-flora. Tra cứu ngày 16-12-2020.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Có nên vay tiêu dùng từ các công ty tài chính?
Có nên vay tiêu dùng từ các công ty tài chính?
Về cơ bản, vay tiêu dùng không khác biệt nhiều so với các hình thức vay truyền thống. Bạn mượn tiền từ ngân hàng trong 1 thời gian
Rối loạn nhân cách ái kỷ - có nên được giảm nhẹ tội trong pháp lý?
Rối loạn nhân cách ái kỷ - có nên được giảm nhẹ tội trong pháp lý?
Dành cho ai thắc mắc thuật ngữ ái kỷ. Từ này là từ mượn của Hán Việt, trong đó: ái - yêu, kỷ - tự bản thân mình
Ryomen Sukuna đến từ gia tộc của Abe No Seimei lừng danh và là học trò của Kenjaku?
Ryomen Sukuna đến từ gia tộc của Abe No Seimei lừng danh và là học trò của Kenjaku?
Quá khứ của nhân vật Ryomen Sukuna thời Heian đã luôn là một bí ẩn xuyên suốt Jujutsu Kaisen được các bạn đọc mòn mỏi mong chờ
Những con quỷ không thể bị đánh bại trong Kimetsu no Yaiba
Những con quỷ không thể bị đánh bại trong Kimetsu no Yaiba
Nếu Akaza không nhớ lại được quá khứ nhờ Tanjiro, anh sẽ không muốn tự sát và sẽ tiếp tục chiến đấu