Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Lee Jong-Won | ||
Ngày sinh | 14 tháng 3, 1989 | ||
Nơi sinh | Hàn Quốc | ||
Chiều cao | 1,76 m (5 ft 9+1⁄2 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ tấn công | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Sangju Sangmu | ||
Số áo | 15 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2007—2010 | Đại học Sungkyunkwan | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2011—2012 | Busan IPark | 49 | (2) |
2013– | Seongnam FC | 91 | (4) |
2017– | → Sangju Sangmu (quân đội) | 15 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2012– | U-23 Hàn Quốc | ||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 12 tháng 1 năm 2018 |
Lee Jong-Won (tiếng Triều Tiên: 이종원; sinh ngày 14 tháng 3 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá Hàn Quốc, hiện tại thi đấu cho Sangju Sangmu ở vị trí tiền vệ.
Choo gia nhập Busan I'Park với tư cách cầu thủ được lựa chọn từ Đại học Sungkyunkwan cho mùa giải K League 2011.[1] Lee có lần ra sân đầu tiên cho Busan trước Gangwon FC ở vòng 4 của Cúp Liên đoàn bóng đá Hàn Quốc 2011, thi đấu toàn bộ 90 phút.[2] Ở vòng tiếp theo của giải cúp, trước Chunnam Dragons, Lee ghi bàn thắng duy nhất của trận đấu giúp Busan giành chiến thắng.[3] Màn ra mắt K League diễn ra ngày 15 tháng 5 năm 2011, khi vào sân từ ghế dự bị trong trận đấu với Incheon United.[4]
Tính đến 4 tháng 12 năm 2013
Thành tích câu lạc bộ | Giải vô địch | Cúp | Cúp Liên đoàn | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mùa giải | Câu lạc bộ | Giải vô địch | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng |
Hàn Quốc | Giải vô địch | Cúp KFA | Cúp Liên đoàn | Tổng cộng | ||||||
2011 | Busan I'Park | K League 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 3 | 1 | 5 | 1 |
2012 | 37 | 2 | 3 | 1 | - | 40 | 3 | |||
2013 | 11 | 0 | 0 | 0 | - | 11 | 0 | |||
2013 | Seongnam Ilhwa Chunma | 13 | 4 | 0 | 0 | - | 13 | 4 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 62 | 6 | 4 | 1 | 3 | 1 | 69 | 8 |