Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Kim Min-woo | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 25 tháng 2, 1990 | ||||||||||||||||
Nơi sinh |
Jinju, South Gyeongsang, Hàn Quốc | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,72 m | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ, Hậu vệ | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Sangju Sangmu | ||||||||||||||||
Số áo | 11 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2008–2009 | Đại học Yonsei | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2010–2016 | Sagan Tosu[1] | 183 | (26) | ||||||||||||||
2017– | Suwon Samsung Bluewings | 29 | (6) | ||||||||||||||
2018– | –> Sangju Sangmu (quân đội) | ||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2006–2007 | U-17 Hàn Quốc | 18 | (1) | ||||||||||||||
2009 | U-20 Hàn Quốc | 11 | (5) | ||||||||||||||
2009–2012 | U-23 Hàn Quốc | 13 | (0) | ||||||||||||||
2013– | Hàn Quốc | 20 | (1) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 5 tháng 3 năm 2017 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 11 tháng 6 năm 2018 |
Kim Min-woo | |
Hangul | 김민우 |
---|---|
Hanja | 金民友 |
Romaja quốc ngữ | Gim Min-U |
McCune–Reischauer | Kim Min-U |
Kim Min-woo (sinh ngày 25 tháng 2 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá Hàn Quốc hiện tại thi đấu cho Suwon Samsung Bluewings ở K League 1.
Kim học tập tại Đại học Yonsei ở Seoul. Khi là thành viên của Đại học Yonsei, anh ghi 3 bàn ở Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2009 khi thuộc biên chế của U-20 Hàn Quốc và đội bóng vào đến tứ kết. Với màn trình diễn tốt tại U-20 World Cup, anh thử việc ở PSV Eindhoven, nhưng không vượt qua được.[2] Đợt thử việc diễn ra mà không được Đại học Yonsei biết nên anh bị đuổi khỏi đội bóng của trường đại học.
Không thể tiếp tục sự nghiệp ở Hàn Quốc sau sự việc PSV, Kim được tuyển bởi đồng đội Yoon Jung-Hwan để gia nhập đội bóng tại J. League Division 2 Sagan Tosu. Kim ký bản hợp đồng 3 năm với Sagan Tosu.[3]
Cập nhật đến ngày 23 tháng 2 năm 2016.[4]
Thành tích câu lạc bộ | Giải vô địch | Cúp Hoàng đế Nhật Bản | J. League Cup | Tổng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Season | Câu lạc bộ | Giải đấu | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng |
2010 | Sagan Tosu | J2 League | 24 | 4 | 2 | 0 | - | 26 | 4 | |
2011 | 28 | 7 | 1 | 0 | - | 29 | 7 | |||
2012 | J1 League | 31 | 2 | 1 | 0 | 4 | 0 | 36 | 2 | |
2013 | 33 | 5 | 5 | 0 | 3 | 0 | 41 | 5 | ||
2014 | 27 | 6 | 1 | 0 | 3 | 0 | 31 | 6 | ||
2015 | 33 | 2 | 1 | 0 | 1 | 0 | 35 | 2 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 176 | 26 | 11 | 0 | 11 | 0 | 198 | 26 |
Anh là thành viên của U-20 Hàn Quốc ở Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2009.[5] Kim lần đầu được triệu tập vào Hàn Quốc để thi đấu giao hữu trước Nigeria vào năm 2010[6]
Vào tháng 5 năm 2018 anh có tên trong đội hình sơ loại 28 người tham dự Giải bóng đá vô địch thế giới 2018 ở Nga.[7]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 10 tháng 10 năm 2014 | Sân vận động Cheonan, Hàn Quốc | Paraguay | 1–0 | 2–0 | Giao hữu |
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp)
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp)