Lethenteron camtschaticum

Lethenteron camtschaticum
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Cephalaspidomorphi
Bộ (ordo)Petromyzontiformes
Họ (familia)Petromyzontidae
Chi (genus)Lethenteron
Loài (species)L. camtschaticum
Danh pháp hai phần
Lethenteron camtschaticum
(Tilesius, 1811)
Danh pháp đồng nghĩa[2][3]
  • Petromyzon marinus camtschaticus Tilesius 1811
  • Lampetra camtschatica (Tilesius 1811)
  • Lampetra variegata Tilesius 1811
  • Petromyzon variegata (Tilesius 1811)
  • Petromyzon lumbricalis Pallas 1814
  • Petromyzon borealis Girard 1858
  • Lampetra borealis (Girard 1858)
  • Petromyzon japonicus Martens 1868
  • Entosphenus lamottei japonicus (Martens 1868)
  • Entosphenus japonicus (Martens 1868)
  • Lampetra fluviatilis japonica (Martens 1868)
  • Lampetra japonica (Martens 1868)
  • Lethenteron japonicum (Martens 1868)
  • Petromyzon kameraticus Dybowski 1869
  • Petromyzon ernstii Dybowski 1872
  • Ammocoetes aureus Bean 1881
  • Lampetra aurea (Bean 1881)
  • Lampetra mitsukurii major Hatta 1911
  • Lampetra japonica septentrionalis Berg 1931
  • Lampetra japonica f. praecox Johansen 1935

Lethenteron camtschaticumloài cá mút đá, một con cá không có hàm thuộc bộ Petromyzontiformes. Nó sinh sống ở các kiểu môi trường nước ngọt ven biển ở Bắc Cực.[4] Một vài cá thể di cư để đẻ trứng, dành một phần cuộc sống của chúng trong đại dương. Đây là loài cá mút đá phổ biến và phổ biến nhất ở khu vực Bắc Cực.[5]

Loài cá mút đá có chiều dài khoảng 13 đến 32 xentimét (5,1 đến 12,6 in), nhưng có vài mẫu vật đã được biết dài đến 63 xentimét (25 in) và nặng 200 gam (7,1 oz). Cá thể không di cư hiém khi dài quá 18 xentimét (7,1 in).[4] Loài có màu nâu, xám hoặc ô liu với mày bụng nhạt hơn. Có hai vây lưng nằm gần đuôi, một vây sau lớn hơn trước. Con đực lớn hơn con cái. Vây đuôi có hai thùy, phần dưới dài hơn phần trên. Nó có với vây lưng và vây hậu môn liên tiếp. Vây hậu môn của con đực có dạng một dãy nhỏ.[4]

Phân bố loài và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Lethenteron camtschaticum là một loài sống ở quanh cực. Phạm vi của nó kéo dài từ Lapland về phía đông đến Kamchatka và về phía nam đến Nhật Bản và Hàn Quốc. Nó cũng sinh sống ở các lưu vực thoát nước Bắc Cực và Thái Bình Dương của Alaska và tây bắc Canada. Con trưởng thành sống trong môi trường nước ngọt gần bờ biển, như sông hồ. Nó có thể được tìm thấy trên nền đá và cát, và nơi trú ẩn dưới thảm thực vật.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b NatureServe (2013). Lethenteron camtschaticum. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2013: e.T135719A18232889. doi:10.2305/IUCN.UK.2013-1.RLTS.T135719A18232889.en. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ “Petromyzontidae” (PDF). Deeplyfish- fishes of the world. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2017.
  3. ^ Froese, R.; Pauly, D. (2017). “Petromyzontidae”. FishBase version (02/2017). Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2017.
  4. ^ a b c Froese, R. and D. Pauly. (Eds.) Lethenteron camtschaticum. FishBase. 2011.
  5. ^ Arctic Lamprey: Lethenteron camtschaticum. Arctic Ocean Diversity.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Shinichiro Sano -  Tokyo Revengers
Shinichiro Sano - Tokyo Revengers
Shinichiro Sano (佐野さの 真一郎しんいちろう Sano Shin'ichirō?) là người sáng lập và Chủ tịch thế hệ đầu tiên của Black Dragon
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Chưa bao giờ trong lịch sử có nền kinh tế của một quốc gia hồi phục nhanh như vậy sau chiến tranh và trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Review chuyến tàu băng giá - Snowpiercer
Review chuyến tàu băng giá - Snowpiercer
Chuyến tàu băng giá (Snowpiercer) là một bộ phim hành động, khoa học viễn tưởng ra mắt năm 2013
Giới thiệu Chloe Aubert: True Hero - Tensei Slime
Giới thiệu Chloe Aubert: True Hero - Tensei Slime
Chloe Aubert là một trong những đứa trẻ của Dị giới mà chúng ta gặp từ đầu trong anime nhưng sự thật đằng sau nhân vật của cô ấy là gì