Leucauge

Leucauge
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Phân ngành (subphylum)Chelicerata
(không phân hạng)Arachnomorpha
Lớp (class)Arachnida
Bộ (ordo)Araneae
Họ (familia)Tetragnathidae (Strekspinnen)
Loài (species)Leucauge
Danh pháp hai phần
Leucauge
White

Leucauge là một chi nhện trong họ Tetragnathidae (Tetragnathidae).

Chi này lần đầu tiên được ghi chép trong Description of new or little known Arachnida năm 1841 của nhà động vật học người Scotland Adam White. Charles Darwin đề xuất tên chi và thu thập mẫu vật đầu tiên vào tháng 5 năm 1832, về sau được đặt tên là L. argyrobapta.

Mô tả mơ hồ cũng như mẫu mẫu vật duy nhất bị thất lạc khiến cho chi này không được định nghĩa rõ ràng. Leucauge trở thành một đơn vị phân loại rác chứa 300 loài có quan hệ lỏng lẻo. Phải đến năm 2010, một nghiên cứu mới chỉ ra L. argyrobapta là danh pháp đồng nghĩa với L. venusta khá phổ biến, cho phép điều chỉnh và phân loại lại toàn chi.[1] Tuy nhiên, một bài báo năm 2018 đã khôi phục Leucauge argyrobapta thành loài riêng biệt.[2]

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Hy Lạp λευκός (leukos) có nghĩa là "trắng", còn αὐγή (augḗ) nghĩa là "bình minh", lý do vì nhện Leucauge dệt mạng đầu tiên trước lúc bình minh.[3]

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Friedman, Danny. “A Tangled Web” (PDF). George Washington University. GW Research. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 14 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2024.
  2. ^ Ballesteros, Jesús A.; Hormiga, Gustavo (2018). “Species delimitation of the North American orchard-spider Leucauge venusta (Walckenaer, 1841) (Araneae, Tetragnathidae)”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 121: 183–197. doi:10.1016/j.ympev.2018.01.002. PMID 29337274.
  3. ^ Hénaut, Yann; José Alvaro García-Ballinas; Claude Alauzet (2006). “Variations in Web Construction in Leucauge venusta (Araneae, Tetragnathidae)”. The Journal of Arachnology. 34 (1): 234–240. doi:10.1636/S02-65.1. JSTOR 4489063 – qua JSTOR.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Khi Truth và Illusion tạo ra Goblin Slayer, số skill points của GS bình thường, không trội cũng không kém, chỉ số Vitality (sức khỏe) tốt, không bệnh tật, không di chứng, hay có vấn đề về sức khỏe
Giả thuyết: Câu chuyện của Pierro - Quan chấp hành đầu tiên của Fatui
Giả thuyết: Câu chuyện của Pierro - Quan chấp hành đầu tiên của Fatui
Nếu nhìn vào ngoại hình của Pierro, ta có thể thấy được rằng ông đeo trên mình chiếc mặt nạ có hình dạng giống với Mặt nạ sắt nhuốm máu
Mai - Khi tình yêu không chỉ đơn thuần là tình ~ yêu
Mai - Khi tình yêu không chỉ đơn thuần là tình ~ yêu
Cuộc đời đã khiến Mai không cho phép mình được yếu đuối, nhưng cũng chính vì thế mà cô cần một người đồng hành vững chãi
Xilonen – Lối chơi, hướng build và đội hình
Xilonen – Lối chơi, hướng build và đội hình
Là một support với nhiều tiềm năng và liên tục được buff, Xilonen đã thu hút nhiều chú ý từ những ngày đầu beta