Loved Me Back to Life

Loved Me Back to Life
Album phòng thu của Celine Dion
Phát hành1 tháng 11 năm 2013 (2013-11-01)
Thu âm2012–2013
Thể loạiPop
Thời lượng51:23
Hãng đĩaColumbia
Sản xuất
Thứ tự album của Celine Dion
Sans attendre
(2012)
Loved Me Back to Life
(2013)
Céline une seule fois / Live 2013
(2014)
Đĩa đơn từ Loved Me Back to Life
  1. "Loved Me Back to Life"
    Phát hành: 3 tháng 9, 2013
  2. "Incredible"
    Phát hành: 14 tháng 2, 2014

Loved Me Back to Life là album phòng thu thứ 25 và cũng là album tiếng Anh thứ 11 của ca sĩ người Canada Celine Dion, phát hành ngày 1 tháng 11 năm 2013 bởi Columbia Records. Đây là album phòng thu tiếng Anh đầu tiên của Dion sau 6 năm kể từ Taking Chances (2007), và là tập hợp những phiên bản phòng thu của một số bài hát chưa từng phát hành trước đó từ loạt hòa nhạc lưu trú Celine (2011-19) tại Las Vegas, bên cạnh nhiều bản nhạc hoàn toàn mới. Ban đầu, album dự định mang tên Water and a Flame nhưng được thay đổi sau một số tranh cãi liên quan đến ca sĩ người Úc Daniel Merriweather, người thể hiện bản gốc của bài hát cùng tên.[1] Loved Me Back to Life là một bản thu âm pop với sự tham gia của nhiều nhà sản xuất khác nhau, như Emanuel Kiriakou, Babyface, Tricky Stewart, Aaron Pearce, Kuk Harrell, Eg White, Play Production, Ne-YoWalter Afanasieff.

Loved Me Back to Life có sự tham gia góp giọng của Stevie Wonder trong "Overjoyed" và Ne-Yo trong "Incredible". Sau khi phát hành, album đa phần nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao chất giọng của Dion và nỗ lực đổi mới trong âm nhạc của cô. Đĩa nhạc cũng gặt hái những thành công đáng kể về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng tại Canada và Hà Lan, đồng thời lọt vào top 10 ở gần 20 quốc gia khác, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Áo, Bỉ, Pháp, Ireland, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Loved Me Back to Life ra mắt ở vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ với 77,000 bản, trở thành album thứ mười của Dion vươn đến top 10 tại đây và là tác phẩm đạt thứ hạng cao nhất của Dion kể từ album tiếng Anh thứ tám One Heart (2003).

Hai đĩa đơn đã được phát hành từ Loved Me Back to Life. Bài hát chủ đề được chọn làm đĩa đơn mở đường và lọt vào top 40 ở một số quốc gia, trong khi đĩa đơn tiếp theo "Incredible" chỉ tiếp nhận những thành công ít ỏi. Ngoài ra, "Breakaway" và "Water and a Flame" cũng lần lượt được gửi đến các đài phát thanh dưới dạng đĩa đơn quảng bá. Để quảng bá album, Dion xuất hiện và trình diễn trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như Late Night with Jimmy Fallon, Today, The View, The VoiceWetten, dass..?, cũng như thực hiện chuyến lưu diễn ngắn hạn Tournée Européenne 2013 tại Bỉ và Pháp. Cô cũng dự định tiến hành chuyến lưu diễn Asia Tour qua một số quốc gia Chấu Á, nhưng kế hoạch bị hủy bỏ vì một số lý do sức khỏe và gia đình. Tính đến nay, Loved Me Back to Life đã bán được hơn một triệu bản trên toàn thế giới.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Loved Me Back to Life – Phiên bản tiêu chuẩn
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Loved Me Back to Life"
  • Sham & Motesart
  • Hussain[a]
3:50
2."Somebody Loves Somebody"
  • Johan Fransson
  • Tim Larsson
  • Tobias Lundgren
  • Audra Mae
Play Production3:40
3."Incredible" (song ca với Ne-Yo)Kiriakou3:55
4."Water and a Flame"White3:42
5."Breakaway"
  • Fransson
  • Larsson
  • Lundgren
  • Mae
Play Production4:37
6."Save Your Soul[b]"Daniel Murcia
3:47
7."Didn't Know Love"White3:35
8."Thank You"S. Smith
  • Jesse Wilson
  • Reginald Smith
  • Ne-Yo[d]
3:58
9."Overjoyed" (song ca với Stevie Wonder)Wonder4:03
10."Thankful"
  • Dana Parish
  • Andrew Hollander
Kiriakou3:55
11."At Seventeen"Janis IanBabyface4:28
12."Always Be Your Girl"
  • Parish
  • Hollander
4:13
13."Unfinished Songs"Diane Warren3:40
Tổng thời lượng:51:23
Loved Me Back to Life – Phiên bản cao cấp và tại Nhật Bản (bản nhạc bổ sung)[2]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
14."How Do You Keep the Music Playing"
  • Stewart
  • Pearce
  • Harrell[a]
4:21
15."Lullabye (Goodnight, My Angel)"Billy JoelBabyface4:18
Tổng thời lượng:60:02
Loved Me Back to Life – Phiên bản tại Nhật Bản (bản nhạc bổ sung)[3]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
16."Open Arms"Fraser T. Smith3:08
Tổng thời lượng:63:10
Loved Me Back to Life – Phiên bản giới hạn tại Hoa Kỳ (đĩa nhạc bổ sung)[4]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."The Power of Love"David Foster5:42
2."It's All Coming Back to Me Now"Jim Steinman7:37
3."Because You Loved Me"WarrenFoster4:33
4."All by Myself"Foster5:11
5."Loved Me Back to Life" (Dave Audé radio mix)
  • Hussain
  • Motes
  • Furler
4:14
Tổng thời lượng:27:17

Ghi chú

  • ^[a] nghĩa là sản xuất giọng hát
  • ^[b] có phần rap của Malcolm Kelley trong phiên bản đĩa than
  • ^[c] nghĩa là sản xuất bổ sung
  • ^[d] nghĩa là đồng sản xuất
  • ^[e] nghĩa là người phối lại và sản xuất bổ sung

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Bỉ (BEA)[58] Vàng 15.000*
Canada (Music Canada)[59] 4× Bạch kim 320.000^
Pháp (SNEP)[60] 2× Bạch kim 200.000*
Hungary (Mahasz)[61] Vàng 3.000^
Ba Lan (ZPAV)[62] Vàng 10.000*
Nam Phi (RISA)[63] Vàng 20.000*
Thụy Sĩ (IFPI)[64] Vàng 10.000^
Anh Quốc (BPI)[66] Bạch kim 350,000[65]
Hoa Kỳ (RIAA)[67] 300,000[65]
Tổng hợp
Worldwide 1,500,000[63]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Open Letter to Celine Dion". Facebook. ngày 30 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2014.
  2. ^ "Loved Me Back to Life". iTunes. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2013.
  3. ^ 世界が誇るスーパー・ディーヴァ<セリーヌ・ディオン>が6年ぶりのアルバム『ラヴ・ミー・バック・トゥ・ライフ』をリリース! (bằng tiếng Nhật). Sony Music Entertainment Japan. ngày 18 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2013.
  4. ^ "Celine Dion Loved Me Back To Life Album & Bonus CD". QVC. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2013.
  5. ^ "Australiancharts.com – Céline Dion – Loved Me Back to Life" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2013.
  6. ^ "Austriancharts.at – Céline Dion – Loved Me Back to Life" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2013.
  7. ^ "Ultratop.be – Céline Dion – Loved Me Back to Life" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2013.
  8. ^ "Ultratop.be – Céline Dion – Loved Me Back to Life" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2013.
  9. ^ "Celine Dion Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2013.
  10. ^ 西洋榜 2014年 第08周 (bằng tiếng Trung). Sino Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  11. ^ "Top Stranih [Top Foreign]" (bằng tiếng Croatia). Top Foreign Albums. Hrvatska diskografska udruga. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2013.
  12. ^ "Czech Albums – Top 100" (bằng tiếng Séc). ČNS IFPI. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013. Ghi chú: Trên trang xếp hạng này, chọn 201347 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu bảng xếp hạng chính xác.
  13. ^ "Danishcharts.dk – Céline Dion – Loved Me Back to Life" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2013.
  14. ^ "Dutchcharts.nl – Céline Dion – Loved Me Back to Life" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2013.
  15. ^ "Celine Dion: Loved Me Back to Life" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2013.
  16. ^ "Lescharts.com – Céline Dion – Loved Me Back to Life" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2013.
  17. ^ "Offiziellecharts.de – Céline Dion – Loved Me Back to Life" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2016.
  18. ^ "Official Cyta-IFPI Charts – Top-75 Albums Sales Chart (Week: 47/2013)" (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  19. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2013. 45. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2013.
  20. ^ "Irish-charts.com – Discography Céline Dion" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2013.
  21. ^ "Italiancharts.com – Céline Dion – Loved Me Back to Life" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2013.
  22. ^ セリーヌ・ディオンのアルバム売り上げランキング (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014.
  23. ^ 週間 洋楽アルバムランキング (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2013.
  24. ^ "Top Albums". Billboard Japan. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2018.
  25. ^ "Top 100 México – Semana Del 28 de Octubre al 3 de Noviembre 2013" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2013.
  26. ^ "Charts.nz – Céline Dion – Loved Me Back to Life" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2013.
  27. ^ "Norwegiancharts.com – Céline Dion – Loved Me Back to Life" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2013.
  28. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2013.
  29. ^ "Portuguesecharts.com – Céline Dion – Loved Me Back to Life" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2013.
  30. ^ "Palmarès des ventes d'albums au Québec" (bằng tiếng Pháp). Bibliothèque et Archives nationales du Québec. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2020.
  31. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2013.
  32. ^ "SA Top 20". SABC. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2013.
  33. ^ "South Korea Circle Album Chart" (bằng tiếng Hàn). Circle Chart. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2021. Trên trang này, chọn "2013.11.10~2013.11.16" để có được bảng xếp hạng tương ứng.
  34. ^ "South Korea Circle International Album Chart" (bằng tiếng Hàn). Circle Chart. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2021. Trên trang này, chọn "2013.11.10~2013.11.16", sau đó chọn mục "국외", để có được bảng xếp hạng tương ứng.
  35. ^ "Spanishcharts.com – Céline Dion – Loved Me Back to Life" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2013.
  36. ^ "Swedishcharts.com – Céline Dion – Loved Me Back to Life" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2013.
  37. ^ "Swisscharts.com – Céline Dion – Loved Me Back to Life" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2013.
  38. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2013.
  39. ^ "Celine Dion Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2013.
  40. ^ "Jaaroverzichten 2013" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien. ngày 28 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2013.
  41. ^ "Rapports Annuels 2013" (bằng tiếng Pháp). Ultratop & Hung Medien. ngày 28 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2013.
  42. ^ "Top Canadian Albums: Dec 13, 2013". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 13 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2013.
  43. ^ Bliss, Karen (ngày 10 tháng 1 năm 2014). "Canada's Digital Music Sales Rise in 2013 Unlike the U.S.; Eminem, Robin Thicke Among Top Selling Artists". Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2014.
  44. ^ "Album Top-100". IFPI Danmark & Nielsen Music Control. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2014.
  45. ^ "Jaaroverzichten - Album 2013" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. ngày 25 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2013.
  46. ^ "Tops de l'année - Top Albums 2013" (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2020.
  47. ^ "Összesített album- és válogatáslemez-lista - eladási darabszám alapján - 2013" (bằng tiếng Hungary). lightmedia. ngày 8 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2014.
  48. ^ "Swiss Year-End Charts - 2013". Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2014.
  49. ^ "The Official UK Albums Chart 2013" (PDF). OCC. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014.
  50. ^ "Most popular artists and global bestsellers of 2013". IFPI. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2015.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  51. ^ "Jaaroverzichten 2014" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien. ngày 28 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2013.
  52. ^ "Rapports Annuels 2014" (bằng tiếng Pháp). Ultratop & Hung Medien. ngày 28 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2014.
  53. ^ "Top Canadian Albums". Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2014.
  54. ^ "Tops de l'année - Top Albums 2014" (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2020.
  55. ^ "Swiss Year-End Charts - 2014". Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2015.
  56. ^ "2014: Billboard 200 Albums". Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2014.
  57. ^ Bliss, Karen (ngày 30 tháng 6 năm 2017). "The Canada 150 Charts". FYI Music News. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  58. ^ "Ultratop − Goud en Platina – albums 2013" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014.
  59. ^ "Chứng nhận album Canada – Celine Dion – Loved Me Back to Life" (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014.
  60. ^ "Chứng nhận album Pháp – Celine Dion – Loved Me Back to Life" (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014.
  61. ^ "Adatbázis – Arany- és platinalemezek – 2014" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014.
  62. ^ "Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2013 roku" (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014.
  63. ^ a b "Celine Dion Biography". Billboard. ngày 7 tháng 6 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014.
  64. ^ "The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Loved Me Back to Life')" (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014.
  65. ^ a b Goncalves, Julien (ngày 4 tháng 6 năm 2014). "Clip de "Incredible" : Céline Dion et Ne-Yo sur le toit du monde" (bằng tiếng Pháp). PureMédias. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2014.
  66. ^ "Chứng nhận album Anh Quốc – Celine Dion – Loved Me Back to Life" (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014.
  67. ^ "Chứng nhận album Hoa Kỳ – Celine Dion – Loved Me Back to Life" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Công thức làm lẩu ếch măng cay
Công thức làm lẩu ếch măng cay
Lẩu ếch măng cay là một trong những món ngon trứ danh với hương vị hấp dẫn, được rất nhiều người yêu thích, cuốn hút người sành ăn
Giới thiệu anime Golden Time
Giới thiệu anime Golden Time
Golden Time kể về những cuộc tình giữa những chàng trai và cô gái tại trường luật Tokyo
Ma Pháp Hạch Kích - 核撃魔法 Tensei Shitara Slime datta ken
Ma Pháp Hạch Kích - 核撃魔法 Tensei Shitara Slime datta ken
Ma Pháp Hạch Kích được phát động bằng cách sử dụng Hắc Viêm Hạch [Abyss Core], một ngọn nghiệp hỏa địa ngục được cho là không thể kiểm soát
Hướng dẫn tính năng Thần Hỏa LMHT
Hướng dẫn tính năng Thần Hỏa LMHT
Thần Hỏa là một hệ thống thành tựu theo dõi chỉ số trên từng vị tướng giúp lưu lại, vinh danh và khoe mẽ nhưng khoảnh khắc thú vị trong và ngoài trận đấu