Celine Dion (album)

Celine Dion
Album phòng thu của Celine Dion
Phát hành30 tháng 3 năm 1992 (1992-03-30)
Thu âmTháng 10, 1991 – Tháng 2, 1992
Thể loạiPop
Thời lượng61:04
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Celine Dion
Dion chante Plamondon
(1991)
Celine Dion
(1992)
The Colour of My Love
(1993)
Đĩa đơn từ Celine Dion
  1. "Beauty and the Beast"
    Phát hành: 25 tháng 11, 1991
  2. "If You Asked Me To"
    Phát hành: 13 tháng 4, 1992
  3. "Nothing Broken but My Heart"
    Phát hành: 3 tháng 8, 1992
  4. "Love Can Move Mountains"
    Phát hành: 19 tháng 10, 1992
  5. "Water from the Moon"
    Phát hành: 1 tháng 3, 1993

Celine Dionalbum phòng thu thứ mười một và cũng là album tiếng Anh thứ hai mang chính tên của ca sĩ người Canada Celine Dion, phát hành ngày 30 tháng 3 năm 1992 bởi Columbia RecordsEpic Records. Sau thành công tương đối của album tiếng Anh đầu tay Unison (1990), Dion đạt được bước đột phá trên thị trường quốc tế khi hợp tác với Peabo Bryson trong bài hát chủ đề của bộ phim hoạt hình năm 1991 Beauty and the Beast của Walt Disney Pictures, và bản nhạc sau đó cũng xuất hiện trong Celine Dion. Đây là một bản thu âm pop với năm bản nhạc được sáng tác bởi Diane Warren và "With This Tear" được Prince viết riêng cho nữ ca sĩ, trong khi khâu sản xuất được đảm nhiệm bởi Walter Afanasieff, Humberto Gatica, Guy Roche và Ric Wake. Ngoài ra, Dion cũng thể hiện lại bài hát năm 1989 "If You Asked Me To" của Patti LaBelle.

Sau khi phát hành, Celine Dion đa phần nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao chất giọng của Dion và coi đây là bước tiến bộ so với album trước. Ngoài ra, đĩa nhạc cũng gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm một đề cử giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 35. Celine Dion cũng gặt hái những thành công tương đối về mặt thương mại, đứng đầu bảng xếp hạng tại Canada và vươn đến top 40 tại Úc và New Zealand. Album đạt vị trí thứ 34 trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ, trở thành đĩa nhạc đầu tiên của Dion vươn đến top 40 tại đây và được chứng nhận hai đĩa Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA). Tính đến nay, album đã bán được hơn 5 triệu bản trên toàn thế giới.

Năm đĩa đơn đã được phát hành từ Celine Dion, bao gồm đĩa đơn thắng giải Oscar cho Bài hát gốc xuất sắc nhất "Beauty and the Beast". Đĩa đơn chủ đạo đầu tiên "If You Asked Me To" đạt vị trí số một tại Canada và thứ tư trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 tại Hoa Kỳ, trong khi "Nothing Broken but My Heart" cũng vươn đến top 40 tại thị trường Bắc Mỹ. Hai đĩa đơn cuối cùng "Love Can Move Mountains" và "Water from the Moon" đều vươn đến top 10 tại Canada nhưng không gặt hái nhiều thành công tại những thị trường khác. Ngoài ra, "Did You Give Enough Love" cũng được phát hành dưới dạng đĩa đơn quảng bá. Để quảng bá album, Dion trình diễn trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như giải Oscar lần thứ 64, giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 1992, giải Grammy lần thứ 35 và giải Juno năm 1993, cũng như thực hiện chuyến lưu diễn Celine Dion in Concert (1992-93).

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Celine Dion – Phiên bản tiêu chuẩn
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Introduction"Walter AfanasieffAfanasieff1:14
2."Love Can Move Mountains"Diane WarrenRic Wake4:53
3."Show Some Emotion"
Afanasieff4:29
4."If You Asked Me To"WarrenGuy Roche3:55
5."If You Could See Me Now"
Afanasieff5:07
6."Halfway to Heaven"Afanasieff5:05
7."Did You Give Enough Love"
Wake4:22
8."If I Were You"Wake5:07
9."Beauty and the Beast" (song ca với Peabo Bryson)Afanasieff4:04
10."I Love You, Goodbye"WarrenRoche3:34
11."Little Bit of Love"
  • Claude Gaudette
  • Andy Scott
Humberto Gatica4:27
12."Water from the Moon"Warren
  • Roche
  • Afanasieff[a]
4:40
13."With This Tear"PrinceAfanasieff4:12
14."Nothing Broken but My Heart"WarrenAfanasieff5:55
Tổng thời lượng:61:04
Celine Dion – Phiên bản thứ hai tại Châu Âu (bản nhạc bổ sung)
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
15."Where Does My Heart Beat Now"Christopher Neil4:33
Tổng thời lượng:65:37
Celine Dion – Phiên bản thứ hai tại Úc (đĩa bổ sung)
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Where Does My Heart Beat Now"
  • Johnson
  • Rhodes
Neil4:33
2."(If There Was) Any Other Way"Paul BlissNeil3:59
3."Unison"
Goldmark4:12
4."The Last to Know"
  • Walsh
  • Phil Galdston
Neil4:34
Tổng thời lượng:14:18

Ghi chú

  • ^a nghĩa là sản xuất bổ sung

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[12] Bạch kim 70.000
Canada (Music Canada)[13] Kim cương 1.000.000^
Nhật Bản (RIAJ)[14] Vàng 100.000^
Anh Quốc (BPI)[15] Vàng 100.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[19] 2× Bạch kim 3,024,000[A]
Tổng hợp
Toàn cầu 5,000,000[20][21]

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ và phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Ngày Hãng đĩa Định dạng
Canada[22] 30 tháng 3, 1992 Columbia 52473
Hoa Kỳ[23] 31 tháng 3, 1992 Epic
Nhật Bản[24] 21 tháng 5, 1992 SMEJ CD ESCA-5587
Vương quốc Anh[25] 8 tháng 6, 1992 Epic
  • CD
  • LP
  • cassette
471508
Úc[26][27] 22 tháng 6, 1992
  • CD
  • cassette
7 tháng 9, 1992
Đức[28] 3 tháng 12, 1992 Columbia
  • CD
  • LP
  • cassette
Vương quốc Anh[29] 4 tháng 1, 1993 Epic 4715089
  1. ^ Tính đến tháng 5 năm 2016, Celine Dion đã bán được 2,400,000 bản tại Hoa Kỳ theo Nielsen SoundScan,[16] với thêm 624,000 bản được bán tại BMG Music Club.[17] SoundScan không tính những album được bán thông qua các câu lạc bộ như BMG Music Service, vốn rất phổ biến vào thập niên 1990.[18]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Australiancharts.com – Céline Dion – Celine Dion" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 28 tháng 7 năm 2014.
  2. ^ "Top RPM Albums: Issue 2136". RPM. Library and Archives Canada. Truy cập 28 tháng 7 năm 2014.
  3. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard: 42. 30 tháng 5 năm 1992. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2015.
  4. ^ セリーヌ・ディオンのアルバム売り上げランキング (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014.
  5. ^ "Charts.nz – Céline Dion – Celine Dion" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 28 tháng 7 năm 2014.
  6. ^ “Palmarès des ventes d'albums au Québec” (bằng tiếng Pháp). BAnQ. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2019.
  7. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 28 tháng 7 năm 2014.
  8. ^ "Celine Dion Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 28 tháng 7 năm 2014.
  9. ^ “The RPM Top 100 Albums of 1992” (PDF). RPM. 56 (25): 8. 19 tháng 12 năm 1992. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2019.
  10. ^ “1992: Billboard 200 Albums”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014.
  11. ^ “The RPM Top 100 Albums of 1993”. RPM. 18 tháng 12 năm 1993. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2014.
  12. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2021 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2021.
  13. ^ “Chứng nhận album Canada – Celine Dion – Celine Dion” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014.
  14. ^ “Chứng nhận album Nhật Bản – セリーヌ・ディオン – セリーヌ・ディオン” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2019. Chọn 1996年8月 ở menu thả xuống
  15. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Celine Dion – Celine Dion” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014.
  16. ^ Gary Trust (22 tháng 5 năm 2016). “Ask Billboard: Celine Dion's Career Sales & Biggest Hot 100 Hits”. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
  17. ^ Barry David (18 tháng 2 năm 2003). “Shania, Backstreet, Britney, Eminem and Janet Top All Time Sellers”. Music Industry News Network. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2019.
  18. ^ Keith Caulfield (25 tháng 1 năm 2008). “Ask Billboard”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2019.
  19. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Celine Dion – Celine Dion” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014.
  20. ^ David Ball. “This Week in History: December 12 to 18”. Canadian Music Hall of Fame. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2014.
  21. ^ Archives de Radio-Canada (18 tháng 11 năm 2019). “Céline Dion : l'envol d'une carrière internationale”. Site des archives de Radio-Canada (bằng tiếng Pháp). Radio-Canada. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2023.
  22. ^ “Celine Dion: Music - Celine Dion”. celinedion.com. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018.
  23. ^ “Sonymusicstore.com: Celine Dion: Celine Dion”. Sony Music. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2003. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2022.
  24. ^ “セリーヌ・ディオン” (bằng tiếng Nhật). Sony Music Entertainment Japan. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2018.
  25. ^ “New Releases” (PDF). Music Week: 8. 6 tháng 6 năm 1992. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2022.
  26. ^ Larry LeBlanc and Susan Nunziata (16 tháng 5 năm 1992). “Dion's Language Is Universal” (PDF). Billboard: 40. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2015.
  27. ^ “Celine Dion (Album)”. Discogs. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018.
  28. ^ “Celine Dion - Releases - Sony Music Entertainment Germany GmbH”. Sony Music. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2022.
  29. ^ “New Releases” (PDF). Music Week: 14. 26 tháng 12 năm 1992. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
Trinity in Tempest mang đến cho độc giả những pha hành động đầy kịch tính, những môi trường phong phú và đa dạng, cùng với những tình huống hài hước và lôi cuốn
Sung Il-Hwan: Thợ Săn Hạng S Huyền Thoại và Hành Trình Bảo Vệ Gia Đình
Sung Il-Hwan: Thợ Săn Hạng S Huyền Thoại và Hành Trình Bảo Vệ Gia Đình
Sung Il-Hwan (성일환) là một Thợ săn hạng S người Hàn Quốc và là cha của Jinwoo và Jinah
Yoimiya tệ hơn các bạn nghĩ - Genshin Impact
Yoimiya tệ hơn các bạn nghĩ - Genshin Impact
Để cân đo đong đếm ra 1 char 5* dps mà hệ hỏa thì yoi có thua thiệt
Phân biệt Dũng Giả, Anh Hùng và Dũng Sĩ trong Tensura
Phân biệt Dũng Giả, Anh Hùng và Dũng Sĩ trong Tensura
Về cơ bản, Quả Trứng Dũng Giả cũng tương tự Hạt Giống Ma Vương, còn Chân Dũng Giả ngang với Chân Ma Vương.