Luka Lochoshvili

Luka Lochoshvili
Lochoshvili thi đấu cho Wolfsberger AC vào năm 2022
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 29 tháng 5, 1998 (26 tuổi)
Nơi sinh Tbilisi, Gruzia
Chiều cao 1,91 m
Vị trí Trung vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Cremonese
Số áo 44
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2014–2016 Dinamo Tbilisi
2017–2019 Dynamo Kyiv
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2014 Dinamo Tbilisi B 1 (0)
2016–2017 Dinamo Tbilisi 22 (1)
2017–2019 Dynamo Kyiv 0 (0)
2018Dinamo Tbilisi (mượn) 21 (0)
2019Žilina B (mượn) 10 (1)
2019Žilina (mượn) 3 (0)
2020 Dinamo Tbilisi 10 (0)
2020–2022 Wolfsberger AC 53 (2)
2022– Cremonese 32 (1)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2014–2015 U-17 Gruzia 6 (0)
2015–2016 U-19 Gruzia 7 (0)
2017–2020 U-21 Gruzia 15 (2)
2021– Gruzia 10 (1)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 9 tháng 10 năm 2023
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 3 năm 2024

Luka Lochoshvili (tiếng Gruzia: ლუკა ლოჩოშვილი; sinh ngày 29 tháng 5 năm 1998) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Gruzia hiện tại đang thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Cremonese tại Serie BĐội tuyển bóng đá quốc gia Gruzia.

Sự nghiệp thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Dinamo Tbilisi

[sửa | sửa mã nguồn]

Luka Lochoshvili bắt đầu sự nghiệp thi đấu tại đội trẻ của Dinamo Tbilisi trước khi được đôn lên đội 1 vào năm 2016. Anh ra mắt đội bóng trong chiến thắng 4–0 trước Lokomotive Tbilisi vào ngày 18 tháng 11 năm 2016.[1]

Dynamo Kyiv

[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa hè sau đó, Lochoshvili ký một thỏa thuận kéo dài 5 năm với Dinamo Kyiv,[2] mặc dù vào tháng 3 năm 2018 đã được cho mượn trở lại câu lạc bộ thời thơ ấu của anh và sau đó, vào tháng 2 năm 2019, cho đội bóng của Slovakia, Zilina.[3]

MŠK Žilina

[sửa | sửa mã nguồn]

Lochoshvili ra mắt chuyên nghiệp tại Fortuna Liga cho Žilina, trong trận gặp DAC Dunajská Streda vào ngày 6 tháng 4 năm 2019.[4]

Wolfsberger AC

[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu năm 2020, Dinamo Kyiv và Luka Lochoshvili đã chấm dứt hợp đồng hiện có. Anh đã dành vài tháng tiếp theo tại Dinamo Tbilisi và chuyển đến Wolfsberger AC.[5] Anh "mở tài khoản" của mình khi ghi bàn trong chiến thắng 5–3 trước Austria Wien vào ngày 21 tháng 3 năm 2021.[6] Bàn thắng ghi được bởi Lochoshvili trong 1 trận đấu ở Giải bóng đá vô địch quốc gia Áo 2021–22, trong chiến thắng 4–1 trước Sturm Graz được coi là bàn thắng đẹp nhất vòng 31 do người hâm mộ bình chọn.

Nhận giải thưởng FIFA Fair Play

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 2 năm 2022, khi còn thi đấu cho Wolfsberger AC, Lochoshvili đã cứu sống cầu thủ bóng đá người Áo Georg Teigl. Teigl đã va chạm với một cầu thủ đối phương và bất tỉnh, không thở được vì anh đã nuốt phải lưỡi của chính mình.[7] Ngay sau đó, Luka Locoshvili đã được thống đốc bang Carinthia biết ơn trao tặng Thánh giá Phẩm giá.[8] Anh giành Giải thưởng FIFA Fair Play tại gala trao giải The Best FIFA Football Awards 2022 vì hành động dũng cảm của anh.[9]

Ngày 10 tháng 8 năm 2022, Lochoshvili ký hợp đồng với câu lạc bộ Cremonese tại Serie A.[10] Anh ra mắt cho câu lạc bộ mới trong trận gặp A.S. Roma vào ngày 22 tháng 8.[11] Lochoshvili ghi bàn thắng đầu tiên tại Serie A cho Cremonese trong chiến thắng 3–2 trước Sampdoria vào ngày 8 tháng 4 năm 2023.[12]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Lochoshvili ra mắt quốc tế cho Gruzia vào ngày 5 tháng 9 năm 2021 trong trận đấu thuộc khuôn khổ Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2022 gặp Tây Ban Nha, kết thúc với tỷ số 4-0 nghiêng về "La Roja". Anh đá chính ngay từ đầu và đá cả 90 phút của trận đấu.[13]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 9 tháng 10 năm 2023

Nguồn

Mùa giải Câu lạc bộ Giải đấu Cúp quốc gia Cúp châu Âu Khác Tổng cộng
Tên Trận Bàn Tên Trận Bàn Tên Trận Bàn Tên Trận Bàn Trận Bàn
2013–14 Dinamo Tbilisi II PL 1 0 - - - - - - - - - 1 0
2016 Dinamo Tbilisi UL 5 0 DKC 1 0 - - - - - - 6 0
2017 EL 17 1 DKC 1 0 - - - - - - 18 1
2018 EL 21 0 DKC 2 0 UEL 2[14] 0 - - - 25 0
2018–19 Žilina SL 3 0 - - - - - - - - - 3 0
2018–19 Žilina II 2L 5 1 - - - - - - - - - 5 1
2019–20 2L 5 0 - - - - - - - - - 5 0
Tổng cộng Žilina II 10 1 0 0 - - - - 10 1
2020 Dinamo Tbilisi EL 10 0 DKC - - UCL 1[14] 0 Super Cup 1 0 12 0
Tổng cộng Dinamo Tbilisi 53 2 4 0 3 0 1 0 61 2
2020–21 Wolfsberger AC ABL 21+1[15] 1 AC 4 0 UEL 8 0 - - - 34 1
2021–22 ABL 29 1 AC 4 0 - - - - - - 33 1
2022–23 ABL 2 0 AC 1 0 UCL 1[14] 0 - - - 4 0
Tổng cộng Wolfsberger AC 53 2 9 0 9 0 - - 71 2
2022–23 Cremonese Serie A 22 1 CI 2 0 - - - - - - 24 1
2023–24 Serie B 7 0 COI 1 0 8 0
Tổng cộng Cremonese 32 1 3 0 0 0 0 0 35 1
Tổng cộng sự nghiệp 142 5 15 0 12 0 1 0 170 5

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 12 tháng 10 năm 2023 Sân vận động Mikheil Meskhi, Tbilisi, Gruzia  Thái Lan 2–0 8–0 Giao hữu

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

Cá nhân

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Dinamo Tbilisi vs Lokomotive”. soccerway.com.
  2. ^ “ოფიციალურად: ლუკა ლოჩოშვილი კიევის "დინამოში". sportall.ge (in Georgian), 30 August 2017.
  3. ^ “ლუკა ლოჩოშვილი კარიერას "ჟილინაში" გააგრძელებს”. fanebi.com (in Georgian), 8 February 2019.
  4. ^ DAC VS. ŽILINA 1 - 0 6 April 2019, soccerway.com
  5. ^ “ოფიციალურად: ლოჩოშვილი ვოლფსბერგერში ითამაშებს”. crystalsport.ge (in Georgian), 24 August 2020.
  6. ^ “ლოჩოშვილმა სადებიუტო გოლი ჟორდანიას გუნდს გაუტანა”. 1tv.ge (in Georgian), 21 March 2021.
  7. ^ Lochoshvili als Teigls Lebensretter, orf.at, 27 February 2022.
  8. ^ “ლუკა ლოჩოშვილი ღირსების ჯვრით დააჯილდოვეს!”. lelo.ge (in Georgian), 8 March 2022.
  9. ^ “FIFA fairplay winner revealed”. fifa.com. FIFA. 27 tháng 2 năm 2023.
  10. ^ “LOCHOSHVILI NUOVO CALCIATORE DELLA CREMONESE” (bằng tiếng Ý). Cremonese. 10 tháng 8 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
  11. ^ “ლუკა ლოჩოშვილის დებიუტი სერია A-ში და კარგი თამაში „რომასთან". pia.ge (in Georgian). 22 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2022.
  12. ^ “Sampdoria vs Cremonese”. sport.sky.it (bằng tiếng Italian). 8 tháng 4 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  13. ^ “Spain v Georgia game report”. FIFA. 5 tháng 9 năm 2021.
  14. ^ a b c Qualification round
  15. ^ Play-off
  16. ^ “საქართველოს ფეხბურთის ფედერაციის ყოველწლიური დაჯილდოება GFF Awards”. gff.ge (in Georgian), 29 December 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan