Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Thời gian | Vòng loại: 8 tháng 8 – 30 tháng 9 năm 2020 Vòng đấu chính: 20 tháng 10 năm 2020 – 29 tháng 5 năm 2021 |
Số đội | Vòng đấu chính: 32 Tổng cộng: 79 (từ 54 hiệp hội) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Chelsea (lần thứ 2) |
Á quân | Manchester City |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 125 |
Số bàn thắng | 366 (2,93 bàn/trận) |
Số khán giả | 180.049 (1.440 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Erling Haaland (10 bàn) |
Cầu thủ xuất sắc nhất |
|
UEFA Champions League 2020–21 là mùa giải thứ 66 của giải đấu bóng đá cấp câu lạc bộ hàng đầu châu Âu được tổ chức bởi UEFA, và là mùa giải thứ 29 kể từ khi giải được đổi tên từ Cúp C1 châu Âu thành UEFA Champions League.
Chelsea đánh bại Manchester City 1–0 trong trận chung kết, được diễn ra tại Sân vận động Dragão ở Porto, Bồ Đào Nha. Sân vận động Olympic Atatürk ở Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ ban đầu được chỉ định để tổ chức trận chung kết UEFA Champions League 2020, nhưng đã được dời đi đến Sân vận động Ánh sáng ở Lisbon do đại dịch COVID-19 ở châu Âu.[5] Istanbul một lần nữa được chỉ định để tổ chức trận chung kết mùa giải này, nhưng được dời đến Sân vận động Dragão sau khi Thổ Nhĩ Kỳ được đưa vào danh sách đỏ của Vương quốc Anh cho du khách.[6]
Bayern Munich là đương kim vô địch, nhưng đã bị loại bởi Paris Saint-Germain ở vòng tứ kết. Với tư cách là đội vô địch của UEFA Champions League 2020–21, Chelsea đối đầu với Villarreal, đội vô địch của UEFA Europa League 2020-21 trong trận Siêu cúp châu Âu 2021. Họ cũng đại diện châu Âu ở FIFA Club World Cup 2021 ở Nhật Bản. Vì họ đã lọt vào vòng bảng UEFA Champions League 2021-22 thông qua thành tích ở giải vô địch quốc gia, suất dự ban đầu dành cho đương kim vô địch Champions League được chuyển qua cho đội vô địch của Süper Lig 2020-21, Beşiktaş, hiệp hội xếp hạng thứ 11 theo danh sách tham dự mùa giải tiếp theo.
Mùa giải 2020–21 là mùa giải cuối cùng của các giải đấu cấp độ câu lạc bộ châu Âu thuộc UEFA áp dụng luật bàn thắng sân khách.[7]
Tổng cộng có 79 đội từ 54 trong số 55 hiệp hội thành viên UEFA tham dự UEFA Champions League 2020–21 (ngoại trừ Liechtenstein, do không tổ chức giải vô địch quốc gia). Thứ hạng hiệp hội dựa trên hệ số quốc gia UEFA được sử dụng để xác định số đội tham dự cho mỗi hiệp hội:
Đối với UEFA Champions League 2020–21, các hiệp hội được phân bố vị trí dựa theo hệ số quốc gia UEFA năm 2019, tính đến thành tích của họ ở các giải đấu châu Âu từ mùa giải 2014-15 đến 2018-19.[8]
Ngoài việc phân bố dựa trên hệ số quốc gia, các hiệp hội có thể có thêm đội tham dự Champions League, như được ghi chú dưới đây:
|
|
|
Sau đây là danh sách tham dự cho mùa giải này.[9]
Các đội tham dự vào vòng đấu này | Các đội đi tiếp từ vòng đấu trước | ||
---|---|---|---|
Vòng sơ loại (4 đội) |
|
||
Vòng loại thứ nhất (34 đội) |
|
| |
Vòng loại thứ hai | Nhóm các đội vô địch (20 đội) |
|
|
Nhóm các đội không vô địch (6 đội) |
|
||
Vòng loại thứ ba | Nhóm các đội vô địch (10 đội) |
| |
Nhóm các đội không vô địch (6 đội) |
|
| |
Vòng play-off | Nhóm các đội vô địch (8 đội) |
|
|
Nhóm các đội không vô địch (4 đội) |
|
| |
Vòng bảng (32 đội) |
|
| |
Vòng đấu loại trực tiếp (16 đội) |
|
Các ký tự trong ngoặc thể hiện cách mỗi đội lọt vào vị trí của vòng đấu bắt đầu:
Vòng loại thứ hai, vòng loại thứ ba và và vòng play-off được chia làm Nhóm các đội vô địch (CH) và Nhóm các đội không vô địch (LP).
Ghi chú
Lịch thi đấu của giải đấu như sau (tất cả các lễ bốc thăm đều được tổ chức tại trụ sở UEFA ở Nyon, Thụy Sĩ, trừ khi có thông báo khác).[32] Giải đấu ban đầu phải bắt đầu vào tháng 6 năm 2020, nhưng đã bị trì hoãn sang tháng 8 do đại dịch COVID-19 ở châu Âu.[33] Lịch thi đấu mới được công bố bởi Ủy ban điều hành UEFA vào ngày 17 tháng 6 năm 2020.[34] Tất cả các trận đấu vòng loại, không bao gồm vòng play-off, được diễn ra theo thể thức đấu một trận duy nhất, được tổ chức bởi một trong những đội được quyết định bằng việc bốc thăm (ngoại trừ vòng sơ loại được diễn ra tại địa điểm trung lập), và được diễn ra trong tình trạng không có khán giả.[5][35]
Giai đoạn | Vòng | Ngày bốc thăm | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Vòng loại | Vòng sơ loại | 17 tháng 7 năm 2020 | 8 tháng 8 năm 2020 (bán kết) | 11 tháng 8 năm 2020 (chung kết) |
Vòng loại thứ nhất | 9 tháng 8 năm 2020 | 18–19 tháng 8 năm 2020 | ||
Vòng loại thứ hai | 10 tháng 8 năm 2020 | 25–26 tháng 8 năm 2020 | ||
Vòng loại thứ ba | 31 tháng 8 năm 2020 | 15–16 tháng 9 năm 2020 | ||
Play-off | Vòng play-off | 1 tháng 9 năm 2020 | 22–23 tháng 9 năm 2020 | 29–30 tháng 9 năm 2020 |
Vòng bảng | Lượt trận thứ nhất | 1 tháng 10 năm 2020 | 20–21 tháng 10 năm 2020 | |
Lượt trận thứ hai | 27–28 tháng 10 năm 2020 | |||
Lượt trận thứ ba | 3–4 tháng 11 năm 2020 | |||
Lượt trận thứ tư | 24–25 tháng 11 năm 2020 | |||
Lượt trận thứ năm | 1–2 tháng 12 năm 2020 | |||
Lượt trận thứ sáu | 8–9 tháng 12 năm 2020 | |||
Vòng đấu loại trực tiếp | Vòng 16 đội | 14 tháng 12 năm 2020 | 16–17 & 23–24 tháng 2 năm 2021 | 9–10 & 16–17 tháng 3 năm 2021 |
Tứ kết | 19 tháng 3 năm 2021 | 6–7 tháng 4 năm 2021 | 13–14 tháng 4 năm 2021 | |
Bán kết | 27–28 tháng 4 năm 2021 | 4–5 tháng 5 năm 2021 | ||
Chung kết | 29 tháng 5 năm 2021 tại Sân vận động Dragão, Porto |
Lịch thi đấu ban đầu của giải đấu, được lên kế hoạch trước đại dịch, như sau (tất cả các lễ bốc thăm đều được tổ chức tại trụ sở UEFA ở Nyon, Thụy Sĩ, trừ khi có thông báo khác).
Giai đoạn | Vòng | Ngày bốc thăm | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Vòng loại | Vòng sơ loại | 9 tháng 6 năm 2020 | 23 tháng 6 năm 2020 (bán kết) | 26 tháng 6 năm 2020 (chung kết) |
Vòng loại thứ nhất | 16 tháng 6 năm 2020 | 7–8 tháng 7 năm 2020 | 14–15 tháng 7 năm 2020 | |
Vòng loại thứ hai | 17 tháng 6 năm 2020 | 21–22 tháng 7 năm 2020 | 28–29 tháng 7 năm 2020 | |
Vòng loại thứ ba | 20 tháng 7 năm 2020 | 4–5 tháng 8 năm 2020 | 11 tháng 8 năm 2020 | |
Play-off | Vòng play-off | 3 tháng 8 năm 2020 | 18–19 tháng 8 năm 2020 | 25–26 tháng 8 năm 2020 |
Vòng bảng | Lượt trận thứ nhất | 27 tháng 8 năm 2020 (Monaco) |
15–16 tháng 9 năm 2020 | |
Lượt trận thứ hai | 29–30 tháng 9 năm 2020 | |||
Lượt trận thứ ba | 20–21 tháng 10 năm 2020 | |||
Lượt trận thứ tư | 3–4 tháng 11 năm 2020 | |||
Lượt trận thứ năm | 24–25 tháng 11 năm 2020 | |||
Lượt trận thứ sáu | 8–9 tháng 12 năm 2020 | |||
Vòng đấu loại trực tiếp | Vòng 16 đội | 14 tháng 12 năm 2020 | 16–17 & 23–24 tháng 2 năm 2021 | 9–10 & 16–17 tháng 3 năm 2021 |
Tứ kết | 19 tháng 3 năm 2021 | 6–7 tháng 4 năm 2021 | 13–14 tháng 4 năm 2021 | |
Bán kết | 27–28 tháng 4 năm 2021 | 4–5 tháng 5 năm 2021 | ||
Chung kết | 29 tháng 5 năm 2021 tại Sân vận động Olympic Atatürk, Istanbul |
Do đại dịch COVID-19 ở châu Âu, các quy tắc đặc biệt sau được áp dụng cho giải đấu:[36][37]
Vào ngày 24 tháng 9 năm 2020, UEFA thông báo cho phép thay 5 cầu thủ kể từ vòng bảng trở về sau, với cầu thủ thứ sáu được phép thay ở hiệp phụ. Tuy nhiên, mỗi đội chỉ có 3 cơ hội để thực hiện quyền thay người, với cơ hội thứ tư được áp dụng ở hiệp phụ, ngoại trừ quyền thay người được thực hiện tại thời điểm nghỉ giữa giờ, trước khi bắt đầu hiệp phụ và tại thời điểm nghỉ giữa hai hiệp phụ. Do đó, tối đa 12 cầu thủ có thể được liệt kê trong danh sách dự bị.[38]
Tất cả các trận đấu vòng loại được diễn ra trong tình trạng không có khán giả.[35] Theo sau sự trở lại một phần của người hâm mộ tại trận Siêu cúp châu Âu 2020, UEFA thông báo vào ngày 1 tháng 10 năm 2020 rằng các trận đấu từ vòng bảng trở về sau có thể được diễn ra trên sân vận động với 30% sức chứa nếu được cho phép bởi chính quyền địa phương.[39]
Trận chung kết ban đầu dự kiến được diễn ra tại Sân vận động Krestovsky ở Saint Petersburg, Nga. Tuy nhiên, do việc hoãn và dời lại trận chung kết năm 2020 đến Lisbon do hậu quả của đại dịch COVID-19 ở châu Âu, các địa điểm tổ chức trận chung kết được lùi lại một năm, với Sân vận động Olympic Atatürk ở Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ thay vào đó dự định tổ chức trận chung kết năm 2021.[40] Tuy nhiên, vào ngày 13 tháng 5 năm 2021, UEFA thông báo rằng trận chung kết được dời đến Porto để cho phép người hâm mộ theo dõi trận đấu.[6]
Lễ bốc thăm cho vòng sơ loại được tổ chức vào ngày 17 tháng 7 năm 2020, lúc 12:00 CEST.[41] Vòng bán kết được diễn ra vào ngày 8 tháng 8 tại Sân vận động Colovray ở Nyon, Thụy Sĩ.[42] Trận chung kết dự kiến được diễn ra vào ngày 11 tháng 8 nhưng trận đấu bị hủy sau khi hai cầu thủ từ Drita xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2 và Linfield được xử thắng 3–0 theo luật.
Đội 1 | Tỉ số | Đội 2 |
---|---|---|
Tre Fiori | 0–2 | Linfield |
Drita | 2–1 | Inter Club d'Escaldes |
Đội 1 | Tỉ số | Đội 2 |
---|---|---|
Drita | 0–3 (awd.)[A] | Linfield |
Các đội thua của cả vòng bán kết và chung kết tham dự vòng loại thứ hai UEFA Europa League 2020-21.
Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ nhất được tổ chức vào ngày 9 tháng 8 năm 2020, lúc 12:00 CEST.[47] Các trận đấu được diễn ra vào ngày 18, 19 và 21 tháng 8 năm 2020.
Các đội thua tham dự vòng loại thứ hai UEFA Europa League 2020-21.
Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ hai được tổ chức vào ngày 10 tháng 8 năm 2020, lúc 12:00 CEST.[53] Các trận đấu được diễn ra vào ngày 25 và 26 tháng 8 năm 2020.
Đội 1 | Tỉ số | Đội 2 |
---|---|---|
CFR Cluj | 2–2 (s.h.p.) (5–6 p) |
Dinamo Zagreb |
Young Boys | 3–1 | KÍ |
Celtic | 1–2 | Ferencváros |
Sūduva | 0–3 | Maccabi Tel Aviv |
Legia Warsaw | 0–2 (s.h.p.) | Omonia |
Celje | 1–2 | Molde |
Ludogorets Razgrad | 0–1 | Midtjylland |
Dynamo Brest | 2–1 | Sarajevo |
Qarabağ | 2–1 | Sheriff Tiraspol |
Tirana | 0–1 | Red Star Belgrade |
Đội 1 | Tỉ số | Đội 2 |
---|---|---|
AZ | 3–1 (s.h.p.) | Viktoria Plzeň |
PAOK | 3–1 | Beşiktaş |
Lokomotiva | 0–1 | Rapid Wien |
Từ 10 đội thua của Nhóm các đội vô địch, 8 đội tham dự vòng loại thứ ba UEFA Europa League 2020-21 (Nhóm các đội vô địch) và 2 đội (được quyết định bằng việc bốc thăm) tham dự vòng play-off UEFA Europa League 2020-21 (Nhóm các đội vô địch); các đội thua của Nhóm các đội không vô địch tham dự vòng loại thứ ba UEFA Europa League 2020-21 (Nhóm chính).
Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ ba được tổ chức vào ngày 31 tháng 8 năn 2020, lúc 12:00 CEST.[54] Các trận đấu được diễn ra vào ngày 15 và 16 tháng 9 năm 2020.
Đội 1 | Tỉ số | Đội 2 |
---|---|---|
Ferencváros | 2–1 | Dinamo Zagreb |
Qarabağ | 0–0 (s.h.p.) (5–6 p) |
Molde |
Omonia | 1–1 (s.h.p.) (4–2 p) |
Red Star Belgrade |
Midtjylland | 3–0 | Young Boys |
Maccabi Tel Aviv | 1–0 | Dynamo Brest |
Đội 1 | Tỉ số | Đội 2 |
---|---|---|
PAOK | 2–1 | Benfica |
Dynamo Kyiv | 2–0 | AZ |
Gent | 2–1 | Rapid Wien |
Các đội thua của Nhóm các đội vô địch tham dự vòng play-off UEFA Europa League 2020-21 (Nhóm các đội vô địch); các đội thua của Nhóm các đội không vô địch tham dự vòng bảng UEFA Europa League 2020-21.
Lễ bốc thăm vòng play-off được tổ chức vào ngày 1 tháng 9 năm 2020, lúc 12:00 CEST.[55] Lượt đi được diễn ra vào ngày 22 và 23 tháng 9, và lượt về được diễn ra vào ngày 29 và 30 tháng 9 năm 2020.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Slavia Prague | 1–4 | Midtjylland | 0–0 | 1–4 |
Maccabi Tel Aviv | 2–5 | Red Bull Salzburg | 1–2 | 1–3 |
Olympiacos | 2–0 | Omonia | 2–0 | 0–0 |
Molde | 3–3 (a) | Ferencváros | 3–3 | 0–0 |
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Krasnodar | 4–2 | PAOK | 2–1 | 2–1 |
Gent | 1–5 | Dynamo Kyiv | 1–2 | 0–3 |
Các đội thua của cả hai Nhóm các đội vô địch và Nhóm các đội không vô địch tham dự vòng bảng UEFA Europa League 2020-21.
Tổng cộng có 32 đội thi đấu ở vòng bảng: 26 đội tham dự vào vòng đấu này, và 6 đội thắng của vòng play-off (4 đội từ Nhóm các đội vô địch, 2 đội từ Nhóm các đội không vô địch).
Lễ bốc thăm cho vòng bảng được diễn ra vào ngày 1 tháng 10 năm 2020, lúc 17:00 CEST tại Trường quay RTS ở Geneva, Thụy Sĩ.[56] 32 đội được bốc thăm vào 8 bảng 4 đội, với hạn chế là các đội từ cùng một hiệp hội không thể được bốc thăm để đối đầu với nhau. Đối với lễ bốc thăm, các đội được xếp hạt giống vào 4 nhóm dựa trên những nguyên tắc sau (được giới thiệu kể từ mùa giải 2015-16):[57][58]
Ở mỗi bảng, các đội đối đầu với nhau theo thể thức vòng tròn đấu sân nhà và sân khách. Các đội nhất và nhì bảng đi tiếp vào vòng 16 đội, trong khi các đội đứng thứ ba tham dự vòng 32 đội UEFA Europa League 2020-21. Các lượt trận được diễn ra vào ngày 20–21 tháng 10, 27–28 tháng 10, 3–4 tháng 11, 24–25 tháng 11, 1–2 tháng 12 và 8–9 tháng 12 năm 2020.
Krasnodar, Midtjylland, İstanbul Başakşehir và Rennes có lần đầu tiên xuất hiện ở vòng bảng. Mùa giải này trở thành lần đầu tiên trong lịch sử của Champions League mà 3 câu lạc bộ Nga thi đấu ở vòng bảng.[60]
Tiêu chí xếp hạng |
---|
Các đội được xếp hạng dựa theo điểm số (3 điểm cho một trận thắng, 1 điểm cho một trận hòa, 0 điểm cho một trận thua), và nếu bằng điểm, tiêu chí xếp hạng sau đây được áp dụng, theo thứ tự được thể hiện, để xác định thứ hạng (Quy định Điều 17.01):[61]
|
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | BAY | ATM | SAL | LMO | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Bayern Munich | 6 | 5 | 1 | 0 | 18 | 5 | +13 | 16 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp | — | 4–0 | 3–1 | 2–0 | |
2 | Atlético Madrid | 6 | 2 | 3 | 1 | 7 | 8 | −1 | 9 | 1–1 | — | 3–2 | 0–0 | ||
3 | Red Bull Salzburg | 6 | 1 | 1 | 4 | 10 | 17 | −7 | 4 | Chuyển qua Europa League | 2–6 | 0–2 | — | 2–2 | |
4 | Lokomotiv Moscow | 6 | 0 | 3 | 3 | 5 | 10 | −5 | 3 | 1–2 | 1–1 | 1–3 | — |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | RMA | MGB | SHK | INT | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Real Madrid | 6 | 3 | 1 | 2 | 11 | 9 | +2 | 10 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp | — | 2–0 | 2–3 | 3–2 | |
2 | Borussia Mönchengladbach | 6 | 2 | 2 | 2 | 16 | 9 | +7 | 8[a] | 2–2 | — | 4–0 | 2–3 | ||
3 | Shakhtar Donetsk | 6 | 2 | 2 | 2 | 5 | 12 | −7 | 8[a] | Chuyển qua Europa League | 2–0 | 0–6 | — | 0–0 | |
4 | Inter Milan | 6 | 1 | 3 | 2 | 7 | 9 | −2 | 6 | 0–2 | 2–2 | 0–0 | — |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | MCI | POR | OLY | MAR | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Manchester City | 6 | 5 | 1 | 0 | 13 | 1 | +12 | 16 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp | — | 3–1 | 3–0 | 3–0 | |
2 | Porto | 6 | 4 | 1 | 1 | 10 | 3 | +7 | 13 | 0–0 | — | 2–0 | 3–0 | ||
3 | Olympiacos | 6 | 1 | 0 | 5 | 2 | 10 | −8 | 3[a] | Chuyển qua Europa League | 0–1 | 0–2 | — | 1–0 | |
4 | Marseille | 6 | 1 | 0 | 5 | 2 | 13 | −11 | 3[a] | 0–3 | 0–2 | 2–1 | — |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | LIV | ATA | AJX | MID | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Liverpool | 6 | 4 | 1 | 1 | 10 | 3 | +7 | 13 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp | — | 0–2 | 1–0 | 2–0 | |
2 | Atalanta | 6 | 3 | 2 | 1 | 10 | 8 | +2 | 11 | 0–5 | — | 2–2 | 1–1 | ||
3 | Ajax | 6 | 2 | 1 | 3 | 7 | 7 | 0 | 7 | Chuyển qua Europa League | 0–1 | 0–1 | — | 3–1 | |
4 | Midtjylland | 6 | 0 | 2 | 4 | 4 | 13 | −9 | 2 | 1–1 | 0–4 | 1–2 | — |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | CHE | SEV | KRA | REN | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Chelsea | 6 | 4 | 2 | 0 | 14 | 2 | +12 | 14 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp | — | 0–0 | 1–1 | 3–0 | |
2 | Sevilla | 6 | 4 | 1 | 1 | 9 | 8 | +1 | 13 | 0–4 | — | 3–2 | 1–0 | ||
3 | Krasnodar | 6 | 1 | 2 | 3 | 6 | 11 | −5 | 5 | Chuyển qua Europa League | 0–4 | 1–2 | — | 1–0 | |
4 | Rennes | 6 | 0 | 1 | 5 | 3 | 11 | −8 | 1 | 1–2 | 1–3 | 1–1 | — |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | DOR | LAZ | BRU | ZEN | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Borussia Dortmund | 6 | 4 | 1 | 1 | 12 | 5 | +7 | 13 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp | — | 1–1 | 3–0 | 2–0 | |
2 | Lazio | 6 | 2 | 4 | 0 | 11 | 7 | +4 | 10 | 3–1 | — | 2–2 | 3–1 | ||
3 | Club Brugge | 6 | 2 | 2 | 2 | 8 | 10 | −2 | 8 | Chuyển qua Europa League | 0–3 | 1–1 | — | 3–0 | |
4 | Zenit Saint Petersburg | 6 | 0 | 1 | 5 | 4 | 13 | −9 | 1 | 1–2 | 1–1 | 1–2 | — |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | JUV | BAR | DKV | FER | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Juventus | 6 | 5 | 0 | 1 | 14 | 4 | +10 | 15[a] | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp | — | 0–2 | 3–0 | 2–1 | |
2 | Barcelona | 6 | 5 | 0 | 1 | 16 | 5 | +11 | 15[a] | 0–3 | — | 2–1 | 5–1 | ||
3 | Dynamo Kyiv | 6 | 1 | 1 | 4 | 4 | 13 | −9 | 4 | Chuyển qua Europa League | 0–2 | 0–4 | — | 1–0 | |
4 | Ferencváros | 6 | 0 | 1 | 5 | 5 | 17 | −12 | 1 | 1–4 | 0–3 | 2–2 | — |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | PAR | RBL | MUN | IBFK | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Paris Saint-Germain | 6 | 4 | 0 | 2 | 13 | 6 | +7 | 12[a] | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp | — | 1–0 | 1–2 | 5–1 | |
2 | RB Leipzig | 6 | 4 | 0 | 2 | 11 | 12 | −1 | 12[a] | 2–1 | — | 3–2 | 2–0 | ||
3 | Manchester United | 6 | 3 | 0 | 3 | 15 | 10 | +5 | 9 | Chuyển qua Europa League | 1–3 | 5–0 | — | 4–1 | |
4 | İstanbul Başakşehir | 6 | 1 | 0 | 5 | 7 | 18 | −11 | 3 | 0–2 | 3–4 | 2–1 | — |
Ở vòng đấu loại trực tiếp, các đội đối đầu với nhau theo thể thức hai lượt đi và về trên sân nhà và sân khách, trừ trận chung kết đấu một trận. Cơ chế bốc thăm cho mỗi vòng như sau:
Vòng 16 đội | Tứ kết | Bán kết | Chung kết (29 tháng 5 – Porto) | |||||||||||||||||
Lazio | 1 | 1 | 2 | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Bayern Munich | 4 | 2 | 6 | |||||||||||||||||
Bayern Munich | 2 | 1 | 3 | |||||||||||||||||
Paris Saint-Germain (a) | 3 | 0 | 3 | |||||||||||||||||
Barcelona | 1 | 1 | 2 | |||||||||||||||||
Paris Saint-Germain | 4 | 1 | 5 | |||||||||||||||||
Paris Saint-Germain | 1 | 0 | 1 | |||||||||||||||||
Manchester City | 2 | 2 | 4 | |||||||||||||||||
Borussia Mönchengladbach | 0 | 0 | 0 | |||||||||||||||||
Manchester City | 2 | 2 | 4 | |||||||||||||||||
Manchester City | 2 | 2 | 4 | |||||||||||||||||
Borussia Dortmund | 1 | 1 | 2 | |||||||||||||||||
Sevilla | 2 | 2 | 4 | |||||||||||||||||
Borussia Dortmund | 3 | 2 | 5 | |||||||||||||||||
Manchester City | 0 | |||||||||||||||||||
Chelsea | 1 | |||||||||||||||||||
Atalanta | 0 | 1 | 1 | |||||||||||||||||
Real Madrid | 1 | 3 | 4 | |||||||||||||||||
Real Madrid | 3 | 0 | 3 | |||||||||||||||||
Liverpool | 1 | 0 | 1 | |||||||||||||||||
RB Leipzig | 0 | 0 | 0 | |||||||||||||||||
Liverpool | 2 | 2 | 4 | |||||||||||||||||
Real Madrid | 1 | 0 | 1 | |||||||||||||||||
Chelsea | 1 | 2 | 3 | |||||||||||||||||
Porto (s.h.p.; a) | 2 | 2 | 4 | |||||||||||||||||
Juventus | 1 | 3 | 4 | |||||||||||||||||
Porto | 0 | 1 | 1 | |||||||||||||||||
Chelsea | 2 | 0 | 2 | |||||||||||||||||
Atlético Madrid | 0 | 0 | 0 | |||||||||||||||||
Chelsea | 1 | 2 | 3 |
Lễ bốc thăm cho vòng 16 đội được tổ chức vào ngày 14 tháng 12 năm 2020, lúc 12:00 CET.[62] Lượt đi được diễn ra vào ngày 16, 17, 23 và 24 tháng 2, và lượt về được diễn ra vào ngày 9, 10, 16 và 17 tháng 3 năm 2021.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Borussia Mönchengladbach | 0–4 | Manchester City | 0–2 | 0–2 |
Lazio | 2–6 | Bayern Munich | 1–4 | 1–2 |
Atlético Madrid | 0–3 | Chelsea | 0–1 | 0–2 |
RB Leipzig | 0–4 | Liverpool | 0–2 | 0–2 |
Porto | 4–4 (a) | Juventus | 2–1 | 2–3 (s.h.p.) |
Barcelona | 2–5 | Paris Saint-Germain | 1–4 | 1–1 |
Sevilla | 4–5 | Borussia Dortmund | 2–3 | 2–2 |
Atalanta | 1–4 | Real Madrid | 0–1 | 1–3 |
Lễ bốc thăm cho vòng tứ kết được tổ chức vào ngày 19 tháng 3 năm 2021, lúc 12:00 CET.[63] Lượt đi được diễn ra vào ngày 6 và 7 tháng 4, và lượt về được diễn ra vào ngày 13 và 14 tháng 4 năm 2021.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Manchester City | 4–2 | Borussia Dortmund | 2–1 | 2–1 |
Porto | 1–2 | Chelsea | 0–2 | 1–0 |
Bayern Munich | 3–3 (a) | Paris Saint-Germain | 2–3 | 1–0 |
Real Madrid | 3–1 | Liverpool | 3–1 | 0–0 |
Lễ bốc thăm cho vòng bán kết được tổ chức vào ngày 19 tháng 3 năm 2021, lúc 12:00 CET, sau khi bốc thăm vòng tứ kết.[63] Lượt đi được diễn ra vào ngày 27 và 28 tháng 4, và lượt về được diễn ra vào ngày 4 và 5 tháng 5 năm 2021.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Paris Saint-Germain | 1–4 | Manchester City | 1–2 | 0–2 |
Real Madrid | 1–3 | Chelsea | 1–1 | 0–2 |
Trận chung kết được diễn ra vào ngày 29 tháng 5 năm 2021 tại Sân vận động Dragão ở Porto. Một lượt bốc thăm được tổ chức vào ngày 19 tháng 3 năm 2021, sau khi bốc thăm vòng tứ kết và vòng bán kết, để xác định đội "chủ nhà" vì mục đích hành chính.[63]
Manchester City | 0–1 | Chelsea |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Thống kê không tính đến vòng loại và vòng play-off.
Hạng[65] | Câu lạc bộ | Đội | Số bàn thắng |
Số phút đã chơi |
---|---|---|---|---|
1 | Erling Haaland | Borussia Dortmund | 10 | 705 |
2 | Kylian Mbappé | Paris Saint-Germain | 8 | 900 |
3 | Olivier Giroud | Chelsea | 6 | 257 |
Youssef En-Nesyri | Sevilla | 386 | ||
Marcus Rashford | Manchester United | 416 | ||
Álvaro Morata | Juventus | 597 | ||
Neymar | Paris Saint-Germain | 746 | ||
Mohamed Salah | Liverpool | 781 | ||
Karim Benzema | Real Madrid | 842 | ||
10 | Ciro Immobile | Lazio | 5 | 417 |
Robert Lewandowski | Bayern Munich | 514 | ||
Lionel Messi | Barcelona | 540 | ||
Alassane Pléa | Borussia Mönchengladbach | |||
Sérgio Oliveira | Porto | 740 |
Hạng[66] | Cầu thủ | Đội | Số pha kiến tạo |
Số phút đã chơi |
---|---|---|---|---|
1 | Juan Cuadrado | Juventus | 6 | 551 |
2 | Kevin De Bruyne | Manchester City | 4 | 609 |
Joshua Kimmich | Bayern Munich | 617 | ||
Ángel Di María | Paris Saint-Germain | 697 | ||
5 | Jadon Sancho | Borussia Dortmund | 3 | 386 |
Alassane Pléa | Borussia Mönchengladbach | 540 | ||
Dušan Tadić | Ajax | |||
Kingsley Coman | Bayern Munich | 549 | ||
Angeliño | RB Leipzig | 627 | ||
Thomas Müller | Bayern Munich | 632 | ||
Kai Havertz | Chelsea | 698 | ||
Neymar | Paris Saint-Germain | 746 | ||
Kylian Mbappé | Paris Saint-Germain | 900 | ||
Luka Modrić | Real Madrid | 911 | ||
Phil Foden | Manchester City | 976 |
Nhóm nghiên cứu chiến thuật của UEFA lựa chọn 23 cầu thủ sau đây vào đội hình tiêu biểu của giải đấu.[67]
Các lá phiếu được bầu chọn cho các cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải bởi các huấn luyện viên của 32 đội ở vòng bảng, cùng với 55 nhà báo do nhóm European Sports Media (ESM) lựa chọn, đại diện cho mỗi hiệp hội thành viên của UEFA. Các huấn luyện viên không được phép bầu chọn cho cầu thủ từ chính đội của họ. Các thành viên ban giám khảo lựa chọn ba cầu thủ hàng đầu của họ, với người đầu tiên nhận được 5 điểm, người thứ hai là 3 điểm và người thứ ba là 1 điểm. Danh sách rút gọn ba cầu thủ hàng đầu được công bố vào ngày 13 tháng 8 năm 2021.[68] Những cầu thủ giành giải thưởng được công bố và trao tặng trong lễ bốc thăm vòng bảng UEFA Champions League 2021-22 ở Thổ Nhĩ Kỳ vào ngày 26 tháng 8 năm 2021.
Thủ môn xuất sắc nhất mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]
|
Hậu vệ xuất sắc nhất mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]
|
Tiền vệ xuất sắc nhất mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]
|
Tiền đạo xuất sắc nhất mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]
|