Lutjanus synagris

Lutjanus synagris
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Lutjaniformes
Họ (familia)Lutjanidae
Chi (genus)Lutjanus
Loài (species)L. synagris
Danh pháp hai phần
Lutjanus synagris
(Linnaeus, 1758)
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • Sparus synagris Linnaeus, 1758
    • Sparus vermicularis Bloch & Schneider, 1801
    • Lutjanus aubrietii Desmarest, 1823
    • Mesoprion uninotatus Cuvier, 1828
    • Lutjanus brachypterus Cope, 1871
    • Neomaenis megalophthalmus Evermann & Marsh, 1900
    • Prionodes sanctiandrewsi Fowler, 1944

Lutjanus synagris là một loài cá biển thuộc chi Lutjanus trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh synagris bắt nguồn từ tên thường gọi trong tiếng Hy Lạp cổ đại của cá tráp Dentex dentex, một loài mà Linnaeus cho là giống với loài cá ông đang mô tả.[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

L. synagris có phân bố rộng rãi dọc Tây Đại Tây Dương, từ Bermuda và bang North Carolina (Hoa Kỳ) băng qua khắp vịnh Méxicobiển Caribe, dọc theo bờ biển Nam Mỹ đến bang Santa Catarina (Brasil).[1]

L. synagris sống chủ yếu xung quanh rạn san hô và trên nền cát có phủ rong tảo, cả vùng nước đục lẫn nước trong, được tìm thấy ở độ sâu độ sâu ít nhất là 400 m (thường thấy trong khoảng từ 20 đến 70 m).[3]

Loài bị đe dọa

[sửa | sửa mã nguồn]

Do là nguồn lợi thủy sản quan trọng mà L. synagris rơi vào tình trạng đánh bắt quá mức, đặc biệt là việc nhắm vào các đàn sinh sản của chúng, như đã được ghi nhận ở Brasil.[4]

Suy thoái môi trường sống xảy ra ở Cuba do quá trình nhiễm mặn ở các đầm phá nội địa, thiệt hại đối với các thảm cỏ biển Thalassia do bão và thay đổi dòng nước ở các khu vực ven biển, đều là những nơi mà cá con có thể sinh sống.[5]

L. synagris cũng phải hứng chịu nguy cơ từ vụ tràn dầu Deepwater Horizonvịnh México.[6]

Sự suy giảm quần thể đáng kể của L. synagris đã được ghi nhận ở bờ biển Đại Tây Dương của Hoa Kỳ, México, Cuba, Brasil và còn những nơi khác. Do đó, L. synagris được xếp vào nhóm Loài sắp bị đe dọa.[1]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở L. synagris là 71 cm, thường bắt gặp với chiều dài trung bình khoảng 30 cm.[7]

L. synagris có màu đỏ hồng ánh bạc với 6–8 sọc ngang màu vàng và một số vệt sọc dọc sẫm màu. Thân trên có các vạch vàng xiên. Mống mắt đỏ nhạt. Đốm đen ở thân sau, nằm dưới phần trước của vây lưng mềm và trên đường bên (đôi khi không xuất hiện), hiếm khi kéo dài qua đường bên. Các vây đỏ hoặc vàng; vây đuôi có viền sau sẫm màu.

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 12–13; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8–9; Số tia vây ở vây ngực: 15–16; Số vảy đường bên: 47–50.[7]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của L. synagris bao gồm cá nhỏ và nhiều loài thủy sinh không xương sống khác là giun nhiều tơ, giáp xác, chân bụngchân đầu.[7] Nguồn thức ăn quan trọng nhất của chúng là các loài tôm họ Penaeidae.[8]

L. synagris con, nguồn thức ăn quan trọng nhất lần lượt là các loài giáp xác thuộc các bộ Amphipoda, IsopodaMysidacea. Mysidacea chiếm ưu thế trong khẩu phần của cá con vào mùa khô, trong khi Amphipoda được tiêu thụ nhiều nhất vào mùa mưa.[9]

Sinh sản

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở ngoài khơi phía nam Florida, L. synagris sinh sản từ tháng 3 đến tháng 8.[7]Cuba, nhìn chung L. synagris sinh sản trong khoảng tháng 4 đến tháng 9, đạt đỉnh điểm vào tháng 5 hoặc 6 tùy theo vị trí.[10]vịnh Paria (bờ đông Venezuela), L. synagris sinh sản từ tháng 7 đến tháng 11 (đầu hè đến giữa thu).[11] Dọc Ceará và tại quần đảo Abrolhos (Brasil), L. synagris sinh sản từ cuối đông (tháng 9) đến hết hè (tháng 3).[12]

Tuổi đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Tuổi thọ lớn nhất mà L. synagris đạt được tính đến hiện tại là 19 năm, thuộc về cá thể ở Bermuda.[13] Ở Jamaica thì tuổi cao nhất mà L. synagris đạt được là 12 năm.[14]

Felipe Poey (1860) đã mô tả một loài cá hồng với danh pháp Mesoprion ambiguus (= L. ambiguus) dựa vào một mẫu vật thu thập ở Cuba. Poey sau đó và nhiều nhà ngư học thế hệ sau cũng nhận thấy rằng, L. ambiguus mang kiểu hình trung gian giữa L. synagrisOcyurus chrysurus, đã đặt ra nghi vấn L. ambiguus là một loài có nguồn gốc lai tạp sau khi kiểm tra mẫu vật.

Ngoài việc chỉ tìm thấy L. ambiguus ở những nơi mà L. synagrisO. chrysurus có phân bố chồng lấn (Florida và vùng biển Caribe), Loftus (1992) còn đưa ra một phân tích về mô hình sinh sản để chứng minh rằng, L. synagrisO. chrysurus là một cặp có khả năng cao nhất để tạo con lai tự nhiên (cả hai loài đều sinh sản cũng thời điểm), không loài nào khác ngoài L. ambiguus.[15] Một cá thể lai giữa L. synagrisO. chrysurus đã được thu thập thêm ở bờ biển bang Pernambuco (Brasil).[16]

Giá trị

[sửa | sửa mã nguồn]

Như đã nói trên, L. synagris là một loài có tầm quan trọng trong nghề cá thương mại và câu cá giải trí. Loài này là mặt hàng thủy sản xuất khẩu đáng kể ở Bắc Brasil, với gần 217 tấn L. synagris được xuất khẩu từ bang Rio Grande do Norte trong khoảng năm 1996 đến 2008.[17]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Lindeman, K.; Anderson, W.; Carpenter, K. E.; Claro, R.; Cowan, J.; Padovani-Ferreira, B.; Rocha, L. A.; Sedberry, G. & Zapp-Sluis, M. (2016). Lutjanus synagris. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T194344A2317059. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T194344A2317059.en. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Lutjaniformes: Families Haemulidae and Lutjanidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2023.
  3. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Lutjanus synagris trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  4. ^ Freitas, Matheus Oliveira; Rocha, Gecely Rodrigues Alves; Chaves, Paulo De Tarso Da Cunha; Moura, Rodrigo Leão De (2014). “Reproductive biology of the lane snapper, Lutjanus synagris, and recommendations for its management on the Abrolhos Shelf, Brazil”. Journal of the Marine Biological Association of the United Kingdom. 94 (8): 1711–1720. doi:10.1017/S0025315414001088. ISSN 0025-3154.
  5. ^ Claro, Rodolfo; Mitcheson, Yvonne Sadovy de; Lindeman, Kenyon C.; García-Cagide, Alida R. (2009). “Historical analysis of Cuban commercial fishing effort and the effects of management interventions on important reef fishes from 1960–2005”. Fisheries Research. 99 (1): 7–16. doi:10.1016/j.fishres.2009.04.004. ISSN 0165-7836.
  6. ^ Fodrie, F. Joel; Jr, Kenneth L. Heck (2011). “Response of Coastal Fishes to the Gulf of Mexico Oil Disaster”. PLOS ONE. 6 (7): e21609. doi:10.1371/journal.pone.0021609. ISSN 1932-6203. PMC 3130780. PMID 21754992.
  7. ^ a b c d W. D. Anderson (2003). “Lutjanidae” (PDF). Trong Kent E. Carpenter (biên tập). The living marine resources of the Western Central Atlantic. Volume 3. Roma: FAO. tr. 1498. ISBN 92-5-104827-4.
  8. ^ Juárez-Camargo, Paloma G.; Sosa-López, Atahualpa; Torres-Rojas, Yassir Edén; Mendoza-Franco, Edgar Fernando; Aguiñiga García, Sergio (2020). “Feeding habits variability of Lutjanus synagris and Lutjanus griseus in the littoral of Campeche, Mexico: an approach of food web trophic interactions between two snapper species” (PDF). Latin American Journal of Aquatic Research. 48 (4): 552–569. doi:10.3856/vol48-issue4-fulltext-2453. ISSN 0718-560X.
  9. ^ Rosa, Daniel de Melo; Vilar, Ciro Colodetti; Musiello-Fernandes, Joelson (2015). “Relative effect of seasonality and body size on the diet of juvenile Lutjanus synagris (Perciformes: Lutjanidae) at a sandy beach in southeastern Brazil” (PDF). Boletim do Instituto de Pesca. 41 (1): 19–29. ISSN 1678-2305.
  10. ^ Claro, Rodolfo; Lindeman, Kenyon (2003). “Spawning Aggregation Sites of Snapper and Grouper Species (Lutjanidae and Serranidae) on the Insular Shelf of Cuba”. Gulf and Caribbean Research. 14 (2): 91–106. doi:10.18785/gcr.1402.07. ISSN 1528-0470.
  11. ^ Gómez, Gabriel; Guzmán, Ramón; Chacón, Ramón (2001). “Reproductive and populational parameters of the lane snapper Lutjanus synagris, in the Gulf of Paria, Venezuela” (PDF). Zootecnia Tropical. 19 (3): 335–357.
  12. ^ Freitas, Matheus Oliveira; Moura, Rodrigo Leão de; Francini-Filho, Ronaldo Bastos; Minte-Vera, Carolina Viviana (2011). “Spawning patterns of commercially important reef fish (Lutjanidae and Serranidae) in the tropical western South Atlantic” (PDF). Scientia Marina. 75 (1): 135–146. doi:10.3989/scimar.2011.75n1135. ISSN 1886-8134.
  13. ^ Luckhurst, Brian E.; Dean, John M.; Reichert, Marcel (2000). “Age, growth and reproduction of the lane snapper Lutjanus synagris (Pisces: Lutjanidae) at Bermuda” (PDF). Marine Ecology Progress Series. 203: 255–261. doi:10.3354/meps203255. ISSN 0171-8630.
  14. ^ Aiken, Karl A. (2001). “Aspects of reproduction, age and growth of the Lane Snapper, Lutjanus synagris (Linnaeus, 1785), in Jamaican coastal waters” (PDF). Proceedings of the Gulf and Caribbean Fisheries Institute (52): 116–134.
  15. ^ Loftus, W. (1992). Lutjanus ambiguus (Poey), a natural intergeneric hybrid of Ocyurus chrysurus (Bloch) and Lutjanus synagris (Linnaeus)”. Bulletin of Marine Science. 50 (3): 489–500.
  16. ^ Batista, Carlos; Camargo, G. M. D.; Véras, D.; Pinheiro, P.; Fernandes, C.; Travassos, P.; Hazin, F. (2012). “Occurrence of the hybrid snapper between yellowtail snapper Ocyurus chrysurus (Bloch 1791) and lane snapper Lutjanus synagris (Linnaeus 1758) (Perciformes: Lutjanidae) in the Southwest Atlantic, Northeast Brazil” (PDF). Pan-American Journal of Aquatic Sciences. 7 (1): 45−49.
  17. ^ Cunha, Francisca Edna de Andrade; Carvalho, Roberto Aurélio Almeida de; Araújo, Maria Elisabeth de (2012). “Exportation of reef fish for human consumption: Long-term analysis using data from rio Grande do Norte, Brazil”. Boletim do Instituto de Pesca. 38 (4): 369–378. ISSN 1678-2305.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan về Chu Du - Tân OMG 3Q
Tổng quan về Chu Du - Tân OMG 3Q
Chu Du, tự Công Cẩn. Cao to, tuấn tú, giỏi âm luật
Nhân vật Zenin Maki - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Zenin Maki - Jujutsu Kaisen
Zenin Maki (禪ぜん院いん真ま希き Zen'in Maki?, Thiền Viện Chân Hi) là một nhân vật phụ quan trọng trong bộ truyện Jujutsu Kaisen và là một trong những nhân vật chính của bộ tiền truyện, Jujutsu Kaisen 0: Jujutsu High.
Lần đầu tiên nhìn thấy “bé ciu
Lần đầu tiên nhìn thấy “bé ciu" là thứ trải nghiệm sâu sắc thế nào?
Lần đầu tiên nhìn thấy “bé ciu" là thứ trải nghiệm sâu sắc thế nào?
Tổng hợp các thông tin về Thủy Quốc - Fontaine
Tổng hợp các thông tin về Thủy Quốc - Fontaine
Dưới đây là tổng hợp các thông tin chúng ta đã biết về Fontaine - Thủy Quốc qua các sự kiện, nhiệm vụ và lời kể của các nhân vật trong game.