Trong đại số tuyến tính , một ma trận lũy linh là một ma trận vuông N sao cho
N
k
=
0
{\displaystyle N^{k}=0\,}
với k là số nguyên dương. Số k nhỏ nhất thỏa mãn biểu thức trên được gọi là bậc của ma trận lũy linh N .
Ma trận
M
=
[
0
1
0
0
]
{\displaystyle M={\begin{bmatrix}0&1\\0&0\end{bmatrix}}}
là ma trận lũy linh với bậc là 2 (vì
M
2
=
0
{\displaystyle M^{2}=0}
và
M
≠
0
{\displaystyle M\neq 0}
).
Ma trận
N
=
[
0
2
1
6
0
0
1
2
0
0
0
3
0
0
0
0
]
{\displaystyle N={\begin{bmatrix}0&2&1&6\\0&0&1&2\\0&0&0&3\\0&0&0&0\end{bmatrix}}}
là ma trận lũy linh với bậc là 4 (vì
N
4
=
0
{\displaystyle N^{4}=0}
và
N
3
≠
0
{\displaystyle N^{3}\neq 0}
).
Cho N là một ma trận vuông cấp n với các phần tử thực (hoặc phức ), các mệnh đề sau là tương đương:
N lũy linh.
Đa thức cực tiểu của N là λk với số nguyên dương k ≤ n .
Đa thức đặc trưng của N là λn .
N có trị riêng duy nhất là 0.
tr(Nk ) = 0 với mọi k ≥ 0.
Định lý cũng đúng cho các ma trận trên mọi trường .
Bậc của một ma trận lũy linh luôn luôn nhỏ hơn hoặc bằng cấp của nó. Ví dụ mọi ma trận lũy linh cấp 2 × 2 đều có bình phương bằng 0.
Định thức và vết của một ma trận lũy linh luôn bằng 0.
Một ma trận 2 × 2 là lũy linh khi và chỉ khi cả định thức và vết của nó bằng 0.
Ma trận đường chéo lũy linh duy nhất là ma trận không .
Nếu M và N là 2 ma trận lũy linh và tích của chúng có tính giao hoán thì M+N và MN đều là các ma trận lũy linh,
Nếu N là ma trận lũy linh thì, thì ma trận I + N khả nghịch (với I là ma trận đơn vị cấp n ), đồng thời::
det
(
I
+
N
)
=
1
,
{\displaystyle \det(I+N)=1,\!\,}
:
Nếu N là một ma trận thỏa mãn::
det
(
I
+
t
N
)
=
1
{\displaystyle \det(I+tN)=1\!\,}
: với mọi t , thì N lũy linh.
Mọi ma trận suy biến đều có thể viết thành tích của các ma trận lũy linh.