Malibu (bài hát của Miley Cyrus)

"Malibu"
Đĩa đơn của Miley Cyrus
từ album Younger Now
Phát hành11 tháng 5 năm 2017 (2017-05-11)
Thu âm2017
Thể loại[1]
Thời lượng3:51
Hãng đĩaRCA
Sáng tác
Sản xuấtOren Yoel
Thứ tự đĩa đơn của Miley Cyrus
"Lucy in the Sky with Diamonds"
(2014)
"Malibu"
(2017)
"Younger Now"
(2017)
Video âm nhạc
"Malibu" trên YouTube

"Malibu" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Miley Cyrus nằm trong album phòng thu thứ sáu của cô, Younger Now (2017). Được viết lời bởi Cyrus và Oren Yoel và được sản xuất bởi Yoel, nó được phát hành vào ngày 11 tháng 5 năm 2017 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi RCA Records. Nội dung bài hát đề cập đến mối quan hệ tình cảm giữa Cyrus với vị hôn thê hiện tại và là bạn diễn của cô trong The Last Song, Liam Hemsworth.

Sau khi phát hành, "Malibu" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao sự thay đổi thành một nghệ sĩ êm dịu hơn của Cyrus, loại bỏ khỏi hình ảnh gây tranh cãi trước đây của cô, và so sánh nó với âm nhạc của Sheryl Crow. Về mặt thương mại, bài hát đã lọt vào top 10 trên các bảng xếp hạng ở nhiều quốc gia, bao gồm Úc, Áo, Canada, Hungary, Ireland, New Zealand, Na Uy và Tây Ban Nha, cũng như vươn đến top 20 ở nhiều khu vực khác. Tại Hoa Kỳ, "Malibu" trở thành đĩa đơn top 10 thứ 9 của Cyrus trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, đạt vị trí thứ 10 trong tuần thứ hai phát hành.

Một video âm nhạc cho "Malibu" đã được phát hành cùng ngày với bài hát, trong đó Cyrus xuất hiện với nhiều trang phục khác nhau và tận hưởng niềm vui tại những địa điểm ngoài trời khác nhau. Để quảng bá bài hát, Cyrus đã trình diễn nó trong nhiều sự kiện khác nhau, bao gồm Giải thưởng âm nhạc Billboard năm 2017The Voice.

Tổng quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi phát hành album phòng thu thứ năm Miley Cyrus & Her Dead Petz (2015), Cyrus đã bắt đầu những công đoạn đầu tiên cho album phòng thu thứ sáu sắp tới của cô.[3][4] Sau đó, cô đóng vai trò cố vấn chính xuyên suốt mùa thứ 10 của cuộc thi ca hát thực tế The Voice,[5] và trở thành huấn luyện viên chính thức cho mùa giải thứ 11. Trong tháng 9 năm 2016, Cyrus thủ vai chính trong Crisis in Six Scenes, một bộ phim truyền hình được Woody Allen sáng tạo cho Amazon Studios;[6][7] và xuất hiện trên The Tonight Show Starring Jimmy Fallon, nơi cô trình diễn "Baby, I'm In the Mood for You" của Bob Dylan.[8] Một tháng sau đó, cô xác nhận đã tái đính hôn với Liam Hemsworth.[9]

Trong ấn phẩm ngày 13 tháng 5 năm 2017 của tạp chí Billboard, Cyrus thông báo rằng đĩa đơn đầu tiên cho album phòng thu thứ sáu của cô sẽ mang tựa đề "Malibu", và được phát hành vào ngày 11 tháng 5.[10] Trong khi tựa đề của bài hát đề cập đến thành phố Malibu, California, nội dung của nó đề cập đến tình yêu của cô cho Hemsworth. Cyrus mô tả nội dung bài hát như là "việc tìm kiếm một tình yêu mới từ một tình yêu cũ", và về việc tìm kiếm một "sự tự do mới" ở đó.[11] Ngoài ra, Cyrus cũng tiết lộ rằng cô đã viết "Malibu" trên xe trong khi đang di chuyển đến trường quay của The Voice vào ngày đầu tiên bằng Uber.[12] Bài hát được sản xuất bởi Oren Yoel, cộng tác viên quen thuộc của Cyrus trong những album phòng thu trước.[13]

Bìa đĩa đơn được công bố một ngày trước khi phát hành đĩa đơn, trong đó Cyrus nằm trên bãi cỏ ở sân vườn nhà cô với nhẫn đính hôn trên tay, và được chụp bởi Hemsworth.[14] Bài hát được ra mắt lần đầu tiên trên Beats 1 vào ngày 11 tháng 5 năm 2017, được giới thiệu bởi Zane Lowe.[15] Sau đó, nó được phát hành dưới hình thức streaming trên Apple Music và nhiều nền tảng phát trực tuyến khác.[16]

Quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]
Cyrus trình diễn "Malibu" trên Today Show ngày 26 tháng 5 năm 2017.

Cyrus trình diễn trực tiếp "Malibu" lần đầu tiên tại Wango Tango vào ngày 13 tháng 5 năm 2017, như là khách mời trình diễn đặc biệt.[17] Cô cũng trình diễn "Malibu" lần đầu tiên trên sóng truyền hình tại Giải thưởng âm nhạc Billboard năm 2017 vào ngày 21 tháng 5 năm 2017.[18] Một ngày sau, Cyrus trình diễn bài hát trong đêm chung kết xếp hạng của The Voice với khung cảnh rừng tương tự như trong video ca nhạc của bài hát.[19] Trước khi trình diễn, cô bắt đầu với lời động viên đến Ariana Grande và những nạn nhân trong vụ đánh bom tại Manchester Arena đã xảy ra 2 ngày trước đó.[20] Ngày 26 tháng 5, Cyrus cũng trình diễn bài hát trên chương trình Today như là một phần của chuỗi Citi Concert.[21][22] Cô cũng trình diễn "Malibu" trên The Tonight Show Starring Jimmy Fallon vào ngày 14 tháng 6, và BBC Radio 1 Live Lounge vào ngày 15 tháng 9.[23][24]

Diễn biến thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Hoa Kỳ, chỉ với doanh số tiêu thụ sau gần một ngày phát hành, "Malibu" ra mắt ở vị trí 64 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 với 29.000 bản từ lượt tải nhạc số và 4 triệu lượt streaming.[25] Trong tuần đầy đủ đầu tiên, nó tăng vọt lên vị trí thứ 10 với 77.000 lượt tải nhạc số, 21.5 triệu lượt streaming và 13.5 triệu lượt yêu cầu trên sóng phát thanh. Đây là đĩa đơn top 10 thứ 9 của cô trên bảng xếp hạng và là lần đầu tiên kể từ "Wrecking Ball" (2013).[26]

Ở Vương quốc Anh, bài hát ra mắt ở vị trí thứ 11 trên bảng xếp hạng UK Singles Chart, trở thành bài hát thứ tư của cô đạt đến vị trí này.[27] Ở Châu Đại Dương, "Malibu" đạt vị trí thứ 3 ở Úc và thứ 4 ở New Zealand.

Video ca nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Video ca nhạc cho "Malibu" được phát hành vào ngày 11 tháng 5 năm 2017, và do Cyrus và Diane Martel làm đạo diễn.[28] Video bao gồm những cảnh quay Cyrus vui đùa trên một bãi biển với bóng bay, ngồi trước thác nước, ở một cánh đồng hoa dại, và chạy với một chú chó, trong những trang phục trắng khác nhau.[28] Nó đã đạt được hơn 50 triệu lượt xem trong tuần đầu tiên.[29]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[87] 3× Bạch kim 210.000double-dagger
Áo (IFPI Áo)[88] Vàng 15.000double-dagger
Bỉ (BEA)[89] Vàng 0double-dagger
Canada (Music Canada)[90] 2× Bạch kim 0double-dagger
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[91] Vàng 30,000double-dagger
Đức (BVMI)[92] Vàng 150.000double-dagger
Ý (FIMI)[93] Vàng 25.000double-dagger
New Zealand (RMNZ)[94] Vàng 15.000double-dagger
Ba Lan (ZPAV)[95] Bạch kim 20.000double-dagger
Thụy Điển (GLF)[96] Vàng 10.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[97] Vàng 400.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[98] Bạch kim 1.000.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày Định dạng Hãng đĩa Nguồn
Nhiều 11 tháng 5 năm 2017 Tải kĩ thuật số RCA [10]
Ý 12 tháng 5 năm 2017 Contemporary hit radio Sony [99]
Vương quốc Anh RCA [100]
Hoa Kỳ 15 tháng 5 năm 2017 Hot adult contemporary [101]
16 tháng 5 năm 2017 Contemporary hit radio [102]
Nhiều 9 tháng 6 năm 2017 Tải kĩ thuật số The Him phối lại [31]
23 tháng 6 năm 2017 Tiësto phối lại [32]
Lost Frequencies phối lại [33]
Gigamesh phối lại [34]
30 tháng 6 năm 2017 Dillon Francis phối lại [35]
Alan Walker phối lại [36]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Miley Cyrus Debuts Breezy Pop-Rock Song (and Fresh-Faced New Look) in 'Malibu' Video”. Rolling Stone. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2017.
  2. ^ “Miley Cyrus - Malibu”. Discogs (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2017.
  3. ^ “What's Next for Miley Cyrus?”. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2016.
  4. ^ “Miley Cyrus New Album For 2016 Confirmed? Singer Engaged Again To Liam Hemsworth?”. Youth Health Magazine. 17 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2016.
  5. ^ Stanhope, Kate (25 tháng 3 năm 2016). “Miley Cyrus Joining 'The Voice' as a Coach”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2016.
  6. ^ "Miley Cyrus Explains Why She’s in Awe of Woody Allen: 'He’s Never Fake'". Vanity Fair, Sept. 16, 2016
  7. ^ "Watch First Clip From Woody Allen's 'Crisis in Six Scenes' TV Show", Rolling Stone, August 8, 2016
  8. ^ Miley Cyrus performing on The Tonight Show, Huffington Post, Sept. 17, 2016
  9. ^ “Finally! Miley Cyrus addresses her engagement ring from Liam Hemsworth on 'Ellen'. USA TODAY. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2016.
  10. ^ a b Norris, John (3 tháng 5 năm 2017). “Miley Cyrus Breaks Silence on Rootsy New Music, Fiance Liam Hemsworth & America: 'Unity Is What We Need'. Billboard. Hoa Kỳ: Prometheus Global Media. Lưu trữ bản gốc Tháng 5 4, 2017. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2017. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  11. ^ Blistein, Jon. “Watch Miley Cyrus' Stripped-Down 'Malibu' Performance”. Rolling Stone. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
  12. ^ Weatherby, Taylor (11 tháng 5 năm 2017). “Miley Cyrus Releases Beachy Video for New Single 'Malibu'. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2017.
  13. ^ Craighead, Olivia (3 tháng 5 năm 2017). “Miley Cyrus Announces New Single "Malibu". The Fader. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2017.
  14. ^ “Miley Cyrus Reveals Liam Hemsworth Shot the Photo For Her 'Malibu' Cover Art”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2017.
  15. ^ Breihan, Tom (11 tháng 5 năm 2017). “Miley Cyrus – "Malibu" Video”. Stereogum. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2017.
  16. ^ Daly, Rhian (10 tháng 5 năm 2017). “Miley Cyrus to premiere new song 'Malibu' on Beats 1 tomorrow”. NME. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2017.
  17. ^ Brucculieri, Julia (13 tháng 5 năm 2017). “Miley Cyrus Performs Her Beachy Single 'Malibu' Live For First Time Ever”. The Huffington Post. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2017.
  18. ^ Smith, Da'Shan (11 tháng 5 năm 2017). “The Chainsmokers, Halsey and Sam Hunt Performing at the 2017 Billboard Music Awards”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2017.
  19. ^ 'The Voice' finale: Miley Cyrus melts hearts with 'Malibu'. Goldderby.
  20. ^ Bacle, Ariana (24 tháng 5 năm 2017). “Miley Cyrus Dedicates 'Malibu' Performance to Manchester Attack Victims”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
  21. ^ Hines, Ree. “Miley Cyrus brings 'Malibu' to New York! See her concert on the TODAY plaza”. TODAY (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2017.
  22. ^ Quinn, Dave (26 tháng 5 năm 2017). “Savannah Guthrie's 2-Year-Old Daughter Vale Sticks Her Tongue Out for Miley Cyrus: 'She's a Huge Fan'. PEOPLE. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2017.
  23. ^ http://www.nbc.com/the-tonight-show/guest/miley-cyrus/2mgZHji
  24. ^ “Miley Cyrus Returned To Live Lounge And Performed 'See You Again' In The Year 2017”. MTV News. 15 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2017.
  25. ^ Trust, Gary. “Hot 100 Chart Moves: Miley Cyrus Makes Waves With 'Malibu'. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2017.
  26. ^ Trust, Gary. “Luis Fonsi & Daddy Yankee Hold Atop Hot 100, Miley Cyrus Soars to Top 10”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2017.
  27. ^ “Luis Fonsi, Daddy Yankee & Justin Bieber's Despacito claims a second week at singles top spot”. Official Charts Company. The Official UK Charts Company. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2017.
  28. ^ a b Morgan Britton, Luke (11 tháng 5 năm 2017). “Watch Miley Cyrus' idyllic video for new single 'Malibu'. NME. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2017.
  29. ^ “Billboard Music Awards: Miley Cyrus Gives Country-Tinged Performance of 'Malibu'. Hollywood Reporter.
  30. ^ “Malibu – Single by Miley Cyrus on Apple Music”. iTunes Store. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  31. ^ a b “Malibu (The Him Remix) – Single by Miley Cyrus on Apple Music”. iTunes Store. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  32. ^ a b “Malibu (Tiësto Remix) – Single by Miley Cyrus on Apple Music”. iTunes Store. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  33. ^ a b “Malibu (Lost Frequencies Remix) – Single by Miley Cyrus on Apple Music”. iTunes Store. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  34. ^ a b “Malibu (Gigamesh Remix) – Single by Miley Cyrus on Apple Music”. iTunes Store. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  35. ^ a b “Malibu (Dillon Francis Remix) – Single by Miley Cyrus on Apple Music”. iTunes Store. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  36. ^ a b “Malibu (Alan Walker Remix) – Single by Miley Cyrus on Apple Music”. iTunes Store. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  37. ^ “Top 20 Anglo Argentina – Del 19 al 25 de Junio, 2017” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. 19 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2017.
  38. ^ "Australian-charts.com – Miley Cyrus – Malibu" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2017.
  39. ^ "Austriancharts.at – Miley Cyrus – Malibu" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 24 tháng 5 năm 2017.
  40. ^ "Ultratop.be – Miley Cyrus – Malibu" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 3 tháng 6 năm 2017.
  41. ^ "Ultratop.be – Miley Cyrus – Malibu" (bằng tiếng Pháp). Ultratip. Truy cập 26 tháng 5 năm 2017.
  42. ^ "Miley Cyrus Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 tháng 5 năm 2017.
  43. ^ "Miley Cyrus Chart History (Canada AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 12 tháng 9 năm 2017.
  44. ^ "Miley Cyrus Chart History (Canada CHR/Top 40)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 12 tháng 9 năm 2017.
  45. ^ "Miley Cyrus Chart History (Canada Hot AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 20 tháng 6 năm 2017.
  46. ^ “Croatia ARC TOP 40”. HRT. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2017.
  47. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 35. týden 2017. Truy cập 4 tháng 9 năm 2017.
  48. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 20. týden 2017. Truy cập 22 tháng 5 năm 2017.
  49. ^ "Danishcharts.com – Miley Cyrus – Malibu" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập 13 tháng 6 năm 2017.
  50. ^ “Miley Cyrus – Chart history”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.[liên kết hỏng]
  51. ^ "Miley Cyrus: Malibu" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 13 tháng 6 năm 2017.
  52. ^ "Lescharts.com – Miley Cyrus – Malibu" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 20 tháng 5 năm 2017.
  53. ^ “Miley Cyrus - Malibu” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
  54. ^ “Greece Digital Songs - Artist History”. billboard.com. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2017.[liên kết hỏng]
  55. ^ “Monitor Latino – Top 20 General – Guatemala – Del 12 al 18 de Junio, 2017” (bằng tiếng Tây Ban Nha). monitorlatino.com. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2017.
  56. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 13 tháng 7 năm 2017.
  57. ^ “2017. 28. hét - Single (track) Top 40 lista”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2017.
  58. ^ “IRMA – Irish Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2017.
  59. ^ "Italiancharts.com – Miley Cyrus – Malibu" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập 13 tháng 6 năm 2017.
  60. ^ “Latvijas Top 40”. Latvijas Radio. 19 tháng 6 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2017.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  61. ^ “Miley Cyrus Lebanese Chart Top 20 History”. The Official Lebanese Top 20. 26 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2017.
  62. ^ “Lithuanian Airplay Chart”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2017.
  63. ^ “Mexico Ingles Airplay”. Billboard. 24 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2017.[liên kết hỏng]
  64. ^ "Nederlandse Top 40 – week 24, 2017" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập 16 tháng 6 năm 2017.
  65. ^ "Dutchcharts.nl – Miley Cyrus – Malibu" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 26 tháng 5 năm 2017.
  66. ^ "Charts.nz – Miley Cyrus – Malibu" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 13 tháng 6 năm 2017.
  67. ^ "Norwegiancharts.com – Miley Cyrus – Malibu" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 13 tháng 6 năm 2017.
  68. ^ “Monitor Latino – Top 20 General – Paraguay – Del 26 de Junio al 2 de Julio, 2017” (bằng tiếng Tây Ban Nha). monitorlatino.com. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2017.
  69. ^ “BillboardPH Hot 100”. Billboard Philippines. 12 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2017.
  70. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100. Truy cập 26 tháng 6 năm 2017.
  71. ^ “Miley Cyrus - Malibu”. Associação Fonográfica Portuguesa. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2017.
  72. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 20 tháng 5 năm 2017.
  73. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 26. týden 2017. Truy cập 4 tháng 7 năm 2017.
  74. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 20. týden 2017. Truy cập 22 tháng 5 năm 2017.
  75. ^ “SloTop50: Slovenian official singles weekly chart” (bằng tiếng Slovenia). SloTop50. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2017.
  76. ^ "Spanishcharts.com – Miley Cyrus – Malibu" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập 1 tháng 6 năm 2017.
  77. ^ "Swedishcharts.com – Miley Cyrus – Malibu" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 13 tháng 6 năm 2017.
  78. ^ "Swisscharts.com – Miley Cyrus – Malibu" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 22 tháng 5 năm 2017.
  79. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 20 tháng 5 năm 2017.
  80. ^ "Miley Cyrus Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 tháng 5 năm 2017.
  81. ^ "Miley Cyrus Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 11 tháng 7 năm 2017.
  82. ^ "Miley Cyrus Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 5 tháng 7 năm 2017.
  83. ^ "Miley Cyrus Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 3 tháng 8 năm 2017.
  84. ^ "Miley Cyrus Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 13 tháng 6 năm 2017.
  85. ^ “Hot 100 Songs – Year-End 2017”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  86. ^ “Dance Club Songs – Year-End 2017”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2017.
  87. ^ “ARIA Chart Watch #445”. auspOp. 4 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2017.
  88. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Miley Cyrus – Malibu” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2017.
  89. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2017” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2017.
  90. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Miley Cyrus – Malibu” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  91. ^ “Miley Cyrus "Malibu". IFPI Denmark. 5 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2017.
  92. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Miley Cyrus; 'Malibu')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2017.
  93. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Miley Cyrus – Malibu” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "2017" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Malibu" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  94. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Miley Cyrus – Malibu” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2017.
  95. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2017 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  96. ^ “Sverigetoplistan - Sveriges Officiella Topplista” (To access, enter the search parameter "Miley Cyrus" and select "Search by Keyword"). Sverigetoplistan. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2017.
  97. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Miley Cyrus – Malibu” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2017. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Malibu vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  98. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Miley Cyrus – Malibu” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  99. ^ “Miley Cyrus "Malibu" (bằng tiếng Ý). Radio Airplay s.r.l. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
  100. ^ “BBC - Radio 1 - Playlist”. BBC Radio 1. British Broadcasting Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
  101. ^ “Hot/Modern/AC Future Releases”. All Access. All Access Music Group. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2017.
  102. ^ “Top 40/M Future Releases”. All Access. All Access Music Group. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review phim
Review phim "Muốn gặp anh"
Nhận xét về phim "Muốn gặp anh" (hiện tại phin được đánh giá 9.2 trên douban)
Giới thiệu Light Novel: Isekai Meikyuu no Saishinbu wo Mezasou
Giới thiệu Light Novel: Isekai Meikyuu no Saishinbu wo Mezasou
Một chàng trai thành phố bất ngờ tỉnh lại trong một hành lang tối tăm mà không hiểu chuyện gì đang xảy ra.
Nhân vật Tenka Izumo - Mato Seihei no Slave
Nhân vật Tenka Izumo - Mato Seihei no Slave
Tenka Izumo (出いず雲も 天てん花か, Izumo Tenka) là Đội trưởng Đội Chống Quỷ Quân đoàn thứ 6 và là nhân vật phụ chính của bộ manga Mato Seihei no Slave.
Giới Thiệu Nhân Vật | Seele - Honkai: Star Rail
Giới Thiệu Nhân Vật | Seele - Honkai: Star Rail
Seele là một nhân vật có thuộc tính Lượng tử, vận mệnh săn bắn, có thể gây sát thương cho một kẻ địch