Wrecking Ball (bài hát của Miley Cyrus)

"Wrecking Ball"
Đĩa đơn của Miley Cyrus
từ album Bangerz
Phát hành16 tháng 9 năm 2013 (2013-09-16)
Thu âm2013
Thể loạiPop
Thời lượng3:43
Hãng đĩaRCA
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Miley Cyrus
"We Can't Stop"
(2013)
"Wrecking Ball"
(2013)
"23"
(2013)
Video âm nhạc
"Wrecking Ball" trên YouTube

"Wrecking Ball" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Miley Cyrus nằm trong album phòng thu thứ tư của cô, Bangerz (2013). Nó được phát hành lần đầu tiên vào ngày 25 tháng 8 năm 2013 như là một đĩa đơn quảng bá, trước khi được chọn làm đĩa đơn thứ hai trích từ album vào ngày 16 tháng 9 năm 2013 ở Hoa Kỳ bởi RCA Records. Bài hát được đồng viết lời bởi Mozella, Stephan Moccio, Sacha SkarbekKiyanu Kim với những nhà sản xuất của nó Dr. LukeCirkut, những cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của Cyrus. Được sáng tác với dự định sẽ do Beyoncé thể hiện nhưng đã không thể thực hiện và lấy cảm hứng từ âm nhạc của TimbalandOneRepublic, "Wrecking Ball" là một bản pop ballad mang nội dung đề cập đến tâm trạng của một người phụ nữ trước sự suy thoái trong một mối quan hệ giữa cô với người yêu. Mặc dù Cyrus không tham gia vào quá trình viết lời, đã có nhiều nghi vấn về việc nó được lên ý tưởng từ câu chuyện tình cảm đang gặp khó khăn lúc bấy giờ của nữ ca sĩ với người chồng hiện tại Liam Hemsworth.

Sau khi phát hành, "Wrecking Ball" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao nội dung lời bài hát cũng như quá trình sản xuất nó, đồng thời gọi đây là một điểm nhấn nổi bật từ Bangerz. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm đề cử tại giải thưởng âm nhạc Billboard năm 2014 cho Top Bài hát Hot 100. "Wrecking Ball" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Canada, Tây Ban Nha và Vương quốc Anh, đồng thời lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Úc, Áo, Bỉ, Đan Mạch, Pháp, Ireland, Ý, New Zealand, Na Uy, Thụy Điển và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong ba tuần không liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của Cyrus tại đây, và thiết lập kỷ lục về khoảng cách lớn nhất giữa hai lần đứng đầu trong lịch sử bảng xếp hạng với chín tuần. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 8 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "Wrecking Ball" được đạo diễn bởi Terry Richardson, trong đó bao gồm những cảnh cận mặt Cyrus đang hát, xen kẽ với những hình ảnh cô khỏa thân và ngồi trên một quả cầu thép. Mặc dù vấp phải những ý kiến trái chiều xung quanh những hình ảnh khiêu khích của nó, video đã phá vỡ kỷ lục lúc bấy giờ về số lượt xem cao nhất cho một video ca nhạc trong ngày đầu phát hành, đồng thời chiến thắng tại giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2013 cho Video xuất sắc nhất, giải Video âm nhạc của MTV năm 2014 cho Video của nămgiải thưởng Âm nhạc Thế giới năm 2014 cho Video xuất sắc nhất thế giới. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Ellen DeGeneres Show, Late Night with Jimmy Fallon, MTV Unplugged, Saturday Night Live, Wetten, dass..?giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2013, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô. Kể từ khi phát hành, "Wrecking Ball" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như "Weird Al" Yankovic, James Arthur, Christina Grimmie và dàn diễn viên của Glee.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Tải kĩ thuật số[2]

  1. "Wrecking Ball" – 3:43

Đĩa CD[3]

  1. "Wrecking Ball" (bản album) – 3:45
  2. "Wrecking Ball" (không lời) – 3:44

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[77] 6× Bạch kim 420.000double-dagger
Áo (IFPI Áo)[78] Vàng 15.000*
Bỉ (BEA)[79] Vàng 15.000*
Canada (Music Canada)[80] 7× Bạch kim 560.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[81] Bạch kim 30.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[82] 60,394[50]
Pháp (SNEP)[83] 88,200[51][68]
Đức (BVMI)[84] Bạch kim 500.000^
Ý (FIMI)[85] 2× Bạch kim 60.000*
México (AMPROFON)[86] Bạch kim+Vàng 90.000*
New Zealand (RMNZ)[87] Bạch kim 15.000*
Hà Lan (NVPI)[88] Bạch kim 20.000^
Na Uy (IFPI)[89] 11× Bạch kim 110.000*
Hàn Quốc (Gaon Chart 15,333[90]
Thụy Điển (GLF)[91] 3× Bạch kim 60.000double-dagger
Thụy Sĩ (IFPI)[92] Bạch kim 30.000^
Anh Quốc (BPI)[93] Bạch kim 600.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[94] 5× Bạch kim 5.000.000double-dagger
Venezuela (APFV)[95] 2× Bạch kim 20.000^ 
Streaming
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[96] Bạch kim 1.800.000^
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[97] Bạch kim 10.000.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Nước Ngày Định dạng Nhãn Nguồn
Hoa Kỳ 25 tháng 8 năm 2013 Tải kĩ thuật số RCA [98]
Ý 13 tháng 9 năm 2013 Contemporary hit radio Sony Music [99]
Hoa Kỳ 16 tháng 9 năm 2013 Hot adult contemporary RCA [100]
17 tháng 9 năm 2013 Contemporary hit radio [101]
Vương quốc Anh 6 tháng 10 năm 2013 Tải kĩ thuật số [102]
Đức 18 tháng 10 năm 2013 CD Sony Music [103]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ see, http://www.bmi.com/news/entry/catching_up_with_kiyanu_kim (BMI news article discussing Kim's contribution to the song).
  2. ^ “Wrecking Ball - Single by Miley Cyrus on Apple Music”. iTunes. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  3. ^ “Miley Cyrus ‎– Wrecking Ball”. Discogs. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  4. ^ "Australian-charts.com – Miley Cyrus – Wrecking Ball" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 18 tháng 1 năm 2014.
  5. ^ "Austriancharts.at – Miley Cyrus – Wrecking Ball" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 18 tháng 1 năm 2014.
  6. ^ "Ultratop.be – Miley Cyrus – Wrecking Ball" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 18 tháng 1 năm 2014.
  7. ^ "Ultratop.be – Miley Cyrus – Wrecking Ball" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 18 tháng 1 năm 2014.
  8. ^ a b BPP biên tập (tháng 8 năm 2013). “Billboard Brasil Hot 100 Airplay”. Billboard Brasil (43): 88.
  9. ^ "Miley Cyrus Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 18 tháng 1 năm 2014.
  10. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 46. týden 2013. Truy cập 18 tháng 1 năm 2014.
  11. ^ "Danishcharts.com – Miley Cyrus – Wrecking Ball" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập 18 tháng 1 năm 2014.
  12. ^ "Miley Cyrus: Wrecking Ball" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 18 tháng 1 năm 2014.
  13. ^ "Lescharts.com – Miley Cyrus – Wrecking Ball" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 18 tháng 1 năm 2014.
  14. ^ “Miley Cyrus - Wrecking Ball” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  15. ^ “Greece Digital Songs: Sep 28, 2013”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2013.
  16. ^ "Musicline.de – Miley Cyrus Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập 18 tháng 1 năm 2014.
  17. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 18 tháng 1 năm 2014.
  18. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 18 tháng 1 năm 2014.
  19. ^ "Chart Track: Week 39, 2013" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 18 tháng 1 năm 2014.
  20. ^ "Miley Cyrus – 22 Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest. Truy cập 18 tháng 1 năm 2014 – qua Wayback Machine.
  21. ^ "Italiancharts.com – Miley Cyrus – Wrecking Ball" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập 18 tháng 1 năm 2014.
  22. ^ "Miley Cyrus Chart History (Luxembourg Digital Song Sales)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019 – qua Wayback Machine.
  23. ^ "Nederlandse Top 40 – Miley Cyrus" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 18 tháng 1 năm 2014.
  24. ^ "Dutchcharts.nl – Miley Cyrus – Wrecking Ball" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  25. ^ “Mexico Ingles Airplay”. Billboard. Prometheus Global Media. 2 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2014.
  26. ^ "Charts.nz – Miley Cyrus – Wrecking Ball" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 18 tháng 1 năm 2014.
  27. ^ "Norwegiancharts.com – Miley Cyrus – Wrecking Ball" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 18 tháng 1 năm 2014.
  28. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100. Truy cập 18 tháng 1 năm 2014.
  29. ^ “Portugal Digital Songs – Peak”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  30. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 18 tháng 1 năm 2014.
  31. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 44. týden 2013. Truy cập 18 tháng 1 năm 2014.
  32. ^ “SloTop50: Slovenian official singles weekly chart” (bằng tiếng Slovenia). SloTop50. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2013.
  33. ^ "EMA Top 10 Airplay: Week Ending 2013-10-15" (bằng tiếng Anh). Entertainment Monitoring Africa. Truy cập 26 tháng 4 năm 2014.
  34. ^ "Spanishcharts.com – Miley Cyrus – Wrecking Ball" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập 18 tháng 1 năm 2014.
  35. ^ "Swedishcharts.com – Miley Cyrus – Wrecking Ball" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 18 tháng 1 năm 2014.
  36. ^ "Swisscharts.com – Miley Cyrus – Wrecking Ball" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 18 tháng 1 năm 2014.
  37. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 18 tháng 1 năm 2014.
  38. ^ "Miley Cyrus Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 18 tháng 1 năm 2014.
  39. ^ "Miley Cyrus Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 20 tháng 2 năm 2014.
  40. ^ "Miley Cyrus Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 18 tháng 1 năm 2014.
  41. ^ "Miley Cyrus Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 18 tháng 1 năm 2014.
  42. ^ "Miley Cyrus Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 18 tháng 1 năm 2014.
  43. ^ "Miley Cyrus Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 18 tháng 1 năm 2014.
  44. ^ “End of Year Charts – ARIA Top 100 Singles 2013”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  45. ^ “Jahreshitparade Singles 2013” (bằng tiếng Đức). Austrian Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  46. ^ “Jaaroverzichten 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  47. ^ “Rapports annuels 2013” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  48. ^ “Canadian Hot 100: Year End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  49. ^ “Track Top-50 2013”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  50. ^ a b “Myydyimmät ulkomaiset singlet vuonna 2013”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  51. ^ a b “Classement Singles - année 2013” (bằng tiếng Pháp). infodisc.fr. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  52. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  53. ^ a b “The World's #1 Music Discovery, Rating, and Purchasing Experience!”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  54. ^ “Classifiche annuali top 100 singoli digitali 2013” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  55. ^ “Jaarlijsten 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  56. ^ “Jaaroverzichten - Single 2013”. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  57. ^ “Top Selling Singles of 2013”. Recorded Music NZ. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  58. ^ “SloTop50: Slovenian official singles year end chart” (bằng tiếng Slovenia). SloTop50. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  59. ^ “Recording Industry in Numbers” (PDF). IFPI. 9 tháng 9 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  60. ^ “Top 50 Canciones Anual 2013”. Promuiscae.es. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  61. ^ “Årslista Singlar – År 2013” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  62. ^ “Swiss Year-end Charts 2013”. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  63. ^ “End of Year Singles Chart Top 100 - 2013”. Official Charts Company. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  64. ^ “Hot 100 Songs: Year End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  65. ^ “Pop Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  66. ^ “Rapports annuels 2014” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  67. ^ “Canadian Hot 100: Year End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  68. ^ a b “Classement Singles - année 2014” (bằng tiếng Pháp). infodisc.fr. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  69. ^ “FIMI – Classifiche Annuali 2014 "TOP OF THE MUSIC" FIMI-GfK: un anno di musica italiana” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2015.
  70. ^ “Jaarlijsten 2014” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  71. ^ “SloTop50: Slovenian official singles year end chart” (bằng tiếng Slovenia). SloTop50. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  72. ^ “Top 100 Singles 2015” (bằng tiếng Tây Ban Nha). PROMUSICAE. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  73. ^ “Swiss Year-end Charts 2014”. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  74. ^ “Hot 100 Songs: Year End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  75. ^ “Adult Contemporary Songs - Year-End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  76. ^ “Decade-End Charts: Hot 100 Songs”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2019.
  77. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2019 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2019.
  78. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Miley Cyrus – Wrecking Ball” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2014.
  79. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2014.
  80. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Miley Cyrus – Wrecking Ball” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2014.
  81. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Miley Cyrus – Wrecking Ball” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Scroll through the page-list below until year 2014 to obtain certification.
  82. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Phần Lan – Miley Cyrus – Wrecking Ball” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  83. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Miley Cyrus – Wrecking Ball” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  84. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Miley Cyrus; 'Wrecking Ball')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2014.
  85. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Miley Cyrus – Wrecking Ball” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2014. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Wrecking Ball" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  86. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2014. Nhập Miley Cyrus ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Wrecking Ball ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  87. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Miley Cyrus – Wrecking Ball” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2014.
  88. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hà Lan – Miley Cyrus – Wrecking Ball” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Enter Wrecking Ball in the "Artiest of titel" box. Select 2014 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
  89. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Na Uy – Miley Cyrus – Wrecking Ball” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy.
  90. ^ Doanh số tiêu thụ của "Wrecking Ball":
  91. ^ “Miley Cyrus, Wrecking Ball – Certifikat” (Enter Wrecking Ball in the Sök bar, then click on the Visa button below the single's respective icon ) (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan.se. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2014.
  92. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Wrecking Ball')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2014.
  93. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Miley Cyrus – Wrecking Ball” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2014. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Wrecking Ball vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  94. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Miley Cyrus – Wrecking Ball” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  95. ^ APFV (16 tháng 6 năm 2014). “Certificaciones De Venezuela Del 2013” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). APFV. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014.
  96. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Miley Cyrus – Wrecking Ball” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Scroll through the page-list below until year 2013 to obtain certification.
  97. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Tây Ban Nha – Miley Cyrus – Wrecking Ball”. El portal de Música. Productores de Música de España.
  98. ^ “Wrecking Ball [Clean]: Miley Cyrus”. Amazon.com (US). ngày 25 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2013.
  99. ^ “Miley Cyrus – Wrecking Ball (Sony)”. Radio Airplay SRL. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2013.
  100. ^ “Hot/Modern/AC Future Releases”. All Access Music Group. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2014.
  101. ^ “Top 40/M Future Releases”. All Access Music Group. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2014.
  102. ^ “Wrecking Ball”. 7digital. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2013.
  103. ^ “Wrecking Ball: Amazon.de: Musik”. Amazon.com (DE). ngày 18 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Mondstadt và Đại thảm họa Thủy Triều Đen
Mondstadt và Đại thảm họa Thủy Triều Đen
Bối cảnh rơi vào khoảng thời gian khoảng 500 năm sau cuộc khởi nghĩa nhân dân cuối cùng ở Mondstadt kết thúc, Venessa thành lập Đội Kỵ Sĩ Tây Phong để bảo vệ an toàn và duy trì luật pháp cho đất nước
[Genshin Impact] Câu truyện về ma điểu và tràng thiếu niên
[Genshin Impact] Câu truyện về ma điểu và tràng thiếu niên
Khái quát lại câu chuyện trên đảo Tsurumi Genshin Impact
Đánh giá sức mạnh, lối chơi Ayaka - Genshin Impact
Đánh giá sức mạnh, lối chơi Ayaka - Genshin Impact
Ayaka theo quan điểm của họ sẽ ở thang điểm 3/5 , tức là ngang với xiao , hutao và đa số các nhân vật khá
Corpse Bride - tản mạn về phim, cảm xúc của Victor đối với Emily là gì?
Corpse Bride - tản mạn về phim, cảm xúc của Victor đối với Emily là gì?
Victor gặp Emily trong một hoàn cảnh khá trớ trêu. Emily là một cô gái hồng nhan bạc mệnh, vì trót trao nhầm tình yêu cho một kẻ đểu cáng mà ra đi tức tưởi trong bộ váy cưới