Mashhad

Mashhad
مشهد
Tập tin:Imam Ali Reza.jpg
Imam Reza A.S. shrine
Tên hiệu: Mashhad al Reza
Mashhad trên bản đồ Iran
Mashhad
Mashhad
Vị trí ở Iran
Sửa dữ liệu tại Wikidata
Mashhad818 AD (Martyrdom Of Imam Reza)
Chính quyền
 • Thị trưởngSaeed-Hashem Hashemy
Diện tích
 • Thành phố27.478 km2 (10,609 mi2)
Độ cao985 m (3,232 ft)
Dân số (2006)
 • Thành phố2,868,350
 • Mật độ82/km2 (210/mi2)
 • Đô thịkhoảng 562,000
 • Vùng đô thịkhoảng 1,686,000
 Hơn 20 triệu người hành hương và du khách mỗi năm[1]
Múi giờUTC+03:30
 • Mùa hè (DST)không quan sát (UTC+3:30)
Mã điện thoại۰۵۱۳
Thành phố kết nghĩaMilano, Kuala Lumpur, Karachi, Lahore, Fresno, Ürümqi, Mazar-i-Sharif, Santiago de Compostela, Verona, Surabaya
Websitehttp://www.Mashhad.ir

Mashhad cũng gọi là Meshed, là thành phố ở đông bắc Iran, thủ phủ của tỉnh Khorāsān. Thành phố nằm trong một thung lũng của sông Kashaf gần TurkmenistanAfghanistan. Đây là một trong những thành phố lớn nhất của Iran, là một trung tâm vận tải, công nghiệp và thương mại và tôn giáo quan trọng nằm ở một khu vực nông nghiệp. Thành phố này là nơi sản xuất thảm len truyền thống, cũng là nơi có các ngành dược, dệt, chế biến thực phẩm. Ở đây có đền thờ và nơi mai táng thủ lĩnh Hồi giáo Imam Reza, một nơi được cộng đồng Hồi giáo Shia xem là một trong những thánh địa linh thiêng nhất, thu hút người hành hương hàng năm. Mộ của Harun ar-Rashid cũng nằm ở trong đền này. Thành phố có Đại học Mashhad (thành lập năm 1956). Gần thành phố có phế tích của thành phố cổ Ţūs. Mashhad đã thành trung tâm tôn giáo vào thế kỷ 9. Shah Abbas I (trị vì giai đoạn 1588-1629) đã phát triển thành phố. Mashhad đã thịnh vượng dưới triều Nadir Shah khi nó trở thành kinh đô của Đế quốc Iran.

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của Mashhad (1961–1990, cực độ 1951–2010)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 24.0
(75.2)
26.0
(78.8)
32.0
(89.6)
35.4
(95.7)
39.2
(102.6)
41.6
(106.9)
43.8
(110.8)
42.4
(108.3)
42.0
(107.6)
35.8
(96.4)
29.4
(84.9)
28.2
(82.8)
43.8
(110.8)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 6.7
(44.1)
8.6
(47.5)
14.1
(57.4)
20.8
(69.4)
26.8
(80.2)
32.4
(90.3)
34.4
(93.9)
32.8
(91.0)
28.8
(83.8)
22.0
(71.6)
15.8
(60.4)
9.6
(49.3)
21.1
(70.0)
Trung bình ngày °C (°F) 0.0
(32.0)
2.3
(36.1)
7.7
(45.9)
14.1
(57.4)
19.6
(67.3)
24.6
(76.3)
26.7
(80.1)
24.6
(76.3)
19.8
(67.6)
13.4
(56.1)
7.7
(45.9)
2.6
(36.7)
13.6
(56.5)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −5.1
(22.8)
−2.9
(26.8)
2.3
(36.1)
7.9
(46.2)
11.8
(53.2)
15.6
(60.1)
17.9
(64.2)
15.3
(59.5)
10.4
(50.7)
5.4
(41.7)
1.3
(34.3)
−2.7
(27.1)
6.4
(43.5)
Thấp kỉ lục °C (°F) −27.0
(−16.6)
−28.0
(−18.4)
−13.0
(8.6)
−7.0
(19.4)
−1.0
(30.2)
4.0
(39.2)
10.0
(50.0)
5.0
(41.0)
−1.0
(30.2)
−8.0
(17.6)
−16.0
(3.2)
−25.0
(−13.0)
−28.0
(−18.4)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 33.1
(1.30)
36.4
(1.43)
52.0
(2.05)
48.8
(1.92)
25.5
(1.00)
3.0
(0.12)
0.9
(0.04)
0.7
(0.03)
1.5
(0.06)
11.2
(0.44)
15.7
(0.62)
26.9
(1.06)
255.7
(10.07)
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm) 5.8 6.3 8.3 7.6 4.4 0.8 0.3 0.2 0.5 2.0 2.7 4.5 43.4
Số ngày tuyết rơi trung bình 6.0 6.2 4.3 0.3 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.2 1.2 3.8 22.0
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 75 74 70 62 50 37 34 34 39 53 64 72 55
Số giờ nắng trung bình tháng 149.8 146.6 160.3 194.6 280.7 343.5 361.3 357.7 303.2 242.3 190.6 153.7 2.884,3
Nguồn 1: NOAA[2]
Nguồn 2: Iran Meteorological Organization (cực độ)[3][4]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Sacred Sites: Mashhad, Iran”. sacredsites.com. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2006.
  2. ^ “Mashhad Climate Normals 1961-1990” (bằng tiếng Anh). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2015.
  3. ^ “Highest record temperature in Mashhad by Month 1951–2010”. Iran Meteorological Organization. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2015.
  4. ^ “Lowest record temperature in Mashhad by Month 1951–2010”. Iran Meteorological Organization. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2015.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Zabeth, Hyder Reza (1999). Landmarks of Mashhad. Mashhad, Iran: Islamic Research Foundation. ISBN 964-444-221-0.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Phân tích về nhân vật Yimir và mối quan hệ giữa tình cảnh của cô và Mikasa
Phân tích về nhân vật Yimir và mối quan hệ giữa tình cảnh của cô và Mikasa
Là một nô lệ, Ymir hầu như không có khả năng tự đưa ra quyết định cho chính bản thân mình, cho đến khi cô quyết định thả lũ heo bị giam cầm
Hướng dẫn cày Genshin Impact tối ưu và hiệu quả nhất
Hướng dẫn cày Genshin Impact tối ưu và hiệu quả nhất
Daily Route hay còn gọi là hành trình bạn phải đi hằng ngày. Nó rất thú vị ở những ngày đầu và rất rất nhàm chán về sau.
Thượng Tam Akaza bi kịch của một con người
Thượng Tam Akaza bi kịch của một con người
Trong ký ức mơ hồ của hắn, chàng trai tên Hakuji chỉ là một kẻ yếu đuối đến thảm hại, chẳng thể làm được gì để cứu lấy những gì hắn yêu quí
Review game Kena: Bridge of Spirits
Review game Kena: Bridge of Spirits
Kena: Bridge of Spirits là một tựa game indie được phát triển bởi một studio Mỹ mang tên Ember Lab - trước đây là một hãng chuyên làm phim hoạt hình 3D và đã rất thành công với phim ngắn chuyển thể từ tựa game huyền thoại Zelda