Ürümqi 乌鲁木齐 ئۈرۈمچی | |
---|---|
— Địa cấp thị — | |
乌鲁木齐市 | |
Chuyển tự Uyghur | |
• Uyghur Ereb Yéziqi | ئۈرۈمچی |
• Uyghur Latin Yéziqi | Ürümchi |
• Yengi Yeziķ | Ürümqi |
• phát âm theo IPA | yrymˈʧi |
Chuyển tự tiếng Trung | |
• Trung văn giản thể | 乌鲁木齐 |
• Trung văn phồn thể | 烏魯木齊 |
• Pinyin | Wūlǔmùqí |
Vị trí ở Trung Quốc | |
Tọa độ: 43°48′B 87°35′Đ / 43,8°B 87,583°Đ | |
Quốc gia | Trung Quốc |
Tỉnh | Tân Cương |
Số đơn vị cấp huyện | 8 |
Chính quyền | |
• Bí thư thị ủy | Từ Hải Vinh (徐海荣) |
• Thị trưởng | Ilham Sabir |
Diện tích | |
• Địa cấp thị | 14.577 km2 (5,628 mi2) |
• Đô thị | 583 km2 (225 mi2) |
Dân số (Điều tra dân số năm 2010) | |
• Địa cấp thị | 3,112,559 |
• Ước tính (2015)[1] | 3,550,000 |
• Mật độ | 210/km2 (550/mi2) |
Múi giờ | De jure: Giờ tiêu chuẩn Trung Quốc (UTC+8) De facto: cả Giờ tiêu chuẩn Trung Quốc (UTC+8) lẫn Giờ Ürümqi (UTC+6) (UTC+8) |
Mã bưu chính | 830000 |
Mã điện thoại | 991 |
Thành phố kết nghĩa | Mashhad, Dushanbe, Batumi, Chelyabinsk, Peshawar |
Tiền tố biển số xe | 新A |
GDP (2013) | 240 tỷ CNY |
- đầu người | 68.691 CNY |
ISO 3166-2 | CN-65-01 |
Trang web | www.urumqi.gov.cn (tiếng Trung) |
Ürümqi | |||||||||||||||
"Ürümqi" in Simplified Chinese (top), Traditional Chinese (middle) and Uyghur Arabic (bottom) scripts | |||||||||||||||
Tên tiếng Trung | |||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giản thể | 乌鲁木齐 | ||||||||||||||
Phồn thể | 烏魯木齊 | ||||||||||||||
Bính âm Hán ngữ | Wūlǔmùqí | ||||||||||||||
Latinh hóa | Urumtsi | ||||||||||||||
Nghĩa đen | (from Oirat) "beautiful pasture" | ||||||||||||||
| |||||||||||||||
Abbreviation | |||||||||||||||
Giản thể | 乌市 | ||||||||||||||
Phồn thể | 烏市 | ||||||||||||||
Bính âm Hán ngữ | Wūshì | ||||||||||||||
| |||||||||||||||
Former name | |||||||||||||||
Tiếng Trung | 迪化 | ||||||||||||||
Bính âm Hán ngữ | Díhuà | ||||||||||||||
Nghĩa đen | to enlighten and civilize | ||||||||||||||
| |||||||||||||||
Tên tiếng Mông Cổ | |||||||||||||||
Kirin Mông Cổ | Өрөмч | ||||||||||||||
Chữ Mông Cổ | ᠥᠷᠥᠮᠴᠢ | ||||||||||||||
Tên tiếng Duy Ngô Nhĩ | |||||||||||||||
Tiếng Duy Ngô Nhĩ | ئۈرۈمچى | ||||||||||||||
| |||||||||||||||
Tên tiếng Kazakh | |||||||||||||||
Kazakh | ٷرىمجى Ürimji Үрімжі |
Urumchi hay Ürümqi (tiếng Anh IPA: [uːˈruːmtʃi]; Tiếng Duy Ngô Nhĩ: ئۈرۈمچی, Ürümchi; giản thể: 乌鲁木齐; phồn thể: 烏魯木齊; bính âm: Wūlǔmùqí, tiếng Việt: U-rum-xi[2] hoặc Urumsi, Hán-Việt: Ô Lỗ Mộc Tề) là thủ phủ khu tự trị Tân Cương, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Urumchi có dân số 75,3% là người Hán, 12,8% là người Uyghur (Duy Ngô Nhĩ), 8,03% là người Hồi, 2,34% người Kazakh
Ürümqi là chặng dừng quan trọng trên con đường tơ lụa suốt thời Nhà Đường, vang danh là trung tâm văn hóa, thương mại suốt thời Nhà Thanh hồi thế kỷ XIX.
Với dân số ước tính 3,5 triệu năm 2015, Ürümqi là thành phố đông dân nhất Miền Tây Trung Quốc lẫn vùng Trung Á. Theo Sách Kỷ lục Guinness, Ürümqi là thành phố có vị trí xa biển nhất trên thế giới. Kể từ thập niên 1990, Ürümqi nổi lên là nơi có nền kinh tế phát triển thần tốc và hiện là nút giao thông của vùng, là trung tâm văn hóa, chính trị, thương mại.
Tháng 7 năm 2009, tại đây đã diễn ra bạo động lớn giữa những người Uyghur và người Hán. Cuộc bạo động bắt đầu vào đêm 5 tháng 7 năm 2009 với sự tham gia của 1.000 người[3][4][5] tham gia và sau đó đã tăng lên tới khoảng 3.000 người[6]. Ít nhất đã có 156 người chết.[7]
Đầu năm 2014, các cuộc bạo động tiếp tục xảy ra.
Ürümqi hiện có 8 đơn vị hành chính cấp quận huyện, trong đó có 7 quận và 1 huyện.
Tư liệu liên quan tới Urumqi tại Wikimedia Commons