Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse

Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse
Một người phụ nữ đứng trước hoàng hôn trên bãi biển. Chân cô chạm nước, cánh tay cô giơ lên và đưa ra sau đầu.
Album phòng thu của Mariah Carey
Phát hành27 tháng 5 năm 2014 (2014-05-27)[1][2]
Thu âm2011–2014
Thể loạiR&B[3]
Thời lượng62:42
Hãng đĩaDef Jam
Sản xuất
Thứ tự album của Mariah Carey
Merry Christmas II You
(2010)
Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse
(2014)
#1 to Infinity
(2015)
Đĩa đơn từ Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse
  1. "#Beautiful"
    Phát hành: 7 tháng 5, 2013
  2. "The Art of Letting Go"
    Phát hành: 11 tháng 11, 2013
  3. "You're Mine (Eternal)"
    Phát hành: 12 tháng 2, 2014
  4. "You Don't Know What to Do"
    Phát hành: 30 tháng 6, 2014

Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse là album phòng thu thứ 14 của ca sĩ người Mỹ Mariah Carey, phát hành ngày 27 tháng 5 năm 2014 bởi Def Jam Recordings. Quá trình thực hiện album được bắt đầu từ năm 2011, trong đó Carey mời Randy Jackson làm quản lý của nữ ca sĩ, trước khi cô sa thải và thay thế ông bằng một cộng tác viên quen thuộc khác Jermaine Dupri. Ban đầu mang tên The Art of Letting Go và dự định ra mắt vào năm 2012, nhưng sau thất bại của đĩa đơn "Triumphant (Get 'Em)", Carey quyết định thu âm tiếp cho Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse khiến ngày phát hành bị lùi lại nhiều lần. Carey và Dupri đóng vai trò điều hành sản xuất album với Bryan Michael Cox, với tiêu đề album được đặt theo bức chân dung tự họa được nữ ca sĩ vẽ khi còn nhỏ với chú thích "Me. I Am Mariah", trong khi "The Elusive Chanteuse" là một biệt danh được cô tự đặt cho bản thân.

Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse là một bản thu âm R&B kết hợp với hip hopsoul, bên cạnh những ảnh hưởng từ discophúc âm. Album có sự tham gia góp giọng của Nas, Miguel, WaleFabolous, cũng như cặp song sinh của Carey là Moroccan và Monroe. Trong phiên bản cao cấp của đĩa nhạc, R. KellyMary J. Blige lần lượt xuất hiện trong bản phối lại của hai bài hát, "Betcha Gon' Know" và "It's a Wrap", trích từ album phòng thu thứ 12 của Carey Memoirs of an Imperfect Angel (2009). Những bản phối lại trên dự định xuất hiện trong album phối lại đã bị hủy của cô, Angel's Advocate (2010). Ngoài ra, nữ ca sĩ cũng hát lại bản nhạc năm 1987 "One More Try" của George Michael, bên cạnh "America the Beautiful" trong ấn phẩm tại Nhật Bản của album. Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse đa phần nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc.

Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse gặt hái những thành công tương đối về mặt thương mại, lọt vào top 10 trên các bảng xếp hạng tại Úc, Canada, Hy Lạp và Tây Ban Nha, đồng thời lọt vào top 40 ở hầu hết những thị trường khác. Tại Hoa Kỳ, đĩa nhạc ra mắt ở vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 58,000 bản, trở thành album thứ 17 trong sự nghiệp của Carey vươn đến top 10 tại đây. Năm đĩa đơn đã được phát hành từ Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse, với đĩa đơn mở đường "#Beautiful" vươn đến top 20 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trong khi những đĩa đơn còn lại "The Art of Letting Go", "You're Mine (Eternal)" và "You Don't Know What to Do" chỉ gặt hái những thành công ít ỏi. Để quảng bá album, Carey thực hiện chuyến lưu diễn The Elusive Chanteuse Show (2010) và trình diễn trên một số chương trình truyền hình.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả bài hát đều do Mariah Carey viết lời, ngoại trừ một số ghi chú.

Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse – Phiên bản tiêu chuẩn[4]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcSản xuấtThời lượng
1."Cry." 
  • Carey
  • Wright
4:49
2."Faded"3:39
3."Dedicated" (hợp tác với Nas)4:13
4."#Beautiful" (hợp tác với Miguel)
  • Miguel
  • Carey
  • Happy Perez[b]
  • Davis[a]
3:20
5."Thirsty"
  • Carey
  • Andrews
  • Williams
  • Maryann Tatum
  • Mariah Carey
  • Carey
  • Hit-Boy
  • Rey Reel[b]
3:26
6."Make It Look Good" 
  • Carey
  • Dupri
  • Cox
3:23
7."You're Mine (Eternal)" Rodney "Darkchild" Jerkins Mariah Carey
  • Carey
  • Jerkins
3:44
8."You Don't Know What to Do" (hợp tác với Wale)
  • Carey
  • Dupri
  • Cox
4:47
9."Supernatural" 
  • Mariah Carey
  • Dupri
  • Cox
  • Carey
  • Dupri
  • Cox
4:38
10."Meteorite" 
3:51
11."Camouflage" Wright, Carey
  • Carey
  • Wright
4:49
12."Money ($ * / ...)" (hợp tác với Fabolous)
  • Carey
  • Hit-Boy
4:55
13."One More Try"George Michael
  • Michael
  • Carey
  • Dupri
  • Cox
6:17
14."Heavenly (No Ways Tired / Can't Give Up Now)" 
  • Carey
  • Dupri
  • Cox
5:39
15."Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse" (bản nhạc bổ sung chỉ trên nhạc số)   1:12
Tổng thời lượng:62:42
Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse – Phiên bản cao cấp (bản nhạc bổ sung)[4]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcSản xuấtThời lượng
15."It's a Wrap" (hợp tác với Mary J. Blige) Barry White Mariah Carey
4:04
16."Betcha Gon' Know" (hợp tác với R. Kelly)
  • Carey
  • Kelly
  • Carey
  • Stewart
  • Nash
  • Wright
3:54
17."The Art of Letting Go" Jerkins, Carey
  • Carey
  • Jerkins
3:44
18."Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse" (bản nhạc bổ sung chỉ trên nhạc số)   1:12


Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse – Phiên bản cao cấp tại Target và tiêu chuẩn tại Nhật Bản (bản nhạc bổ sung)[5][6]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
18."America the Beautiful"
  • Carey
  • Wright
1:58
Ghi chú
  • ^a nghĩa là sản xuất bổ sung
  • ^b nghĩa là đồng sản xuất
  • "Supernatural" có phụ đề là "(với sự góp mặt của ngôi sao khách mời đặc biệt "Dembabies" hay Ms. Monroe & Mr. Moroccan Scott Cannon hay Roc 'N Roe)" trên phiên bản vật lý của album.
  • "It's a Wrap" và "Betcha Gon' Know" là bản phối lại của "It's a Wrap" và "Betcha Gon' Know (The Prologue)" từ Memoirs of an Imperfect Angel (2009).
  • Phiên bản CD tiêu chuẩn của album tại Nhật Bản bao gồm tất cả các bài hát từ phiên bản cao cấp, bên cạnh bản nhạc kèm theo "America the Beautiful".[5]
  • "Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse" xuất hiện trong phiên bản nhạc số của album, nhưng phiên bản vật lý lại không có vì Carey đang đọc lại những gì được in dưới khay đĩa.
Chú thích nhạc mẫu[7]
  • "Dedicated" bao gồm đoạn nhạc mẫu "Da Mystery of Chessboxin'" của Wu-Tang Clan.
  • "Make It Look Good" có chứa giai điệu của "Let Me Make Love to You", sáng tác bởi Walter "Bunny" SiglerAllan Felder
  • "You Don't Know What to Do" có chứa giai điệu của "I'm Caught Up in a One Night Love Affair", sáng tác bởi Patrick Adams và Terri Gonzalez
  • "Meteorite" bao gồm đoạn nhạc mẫu "Goin' Up in Smoke" của Eddie Kendricks
  • "Money ($ * / ...)" bao gồm đoạn nhạc mẫu "Alabeke" của Dan Satch và "Rapper Dapper Snapper" của Edwin Birdsong
  • "Heavenly (No Ways Tired/Can't Give Up Now)" là một lời tri ân đến Cố Mục sư James Cleveland. Bài hát có trích đoạn bài giảng của The Reverend "God's Promise" do James Cleveland trình bày. Bài hát cũng có trích đoạn "Can't Give Up Now" của Mary Mary, "I Don't Feel No Ways Tired" của James Cleveland và "Good Ole Music" của Funkadelic
  • "It's a Wrap" bao gồm đoạn nhạc mẫu "I Belong to You" của Barry White & The Love Unlimited Orchestra

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Certifications for Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
New Zealand (RMNZ)[39] Vàng 7.500

Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ và phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Hampp, Andrew (1 tháng 5 năm 2014). “Mariah Carey Announces 14th Album, 'Me. I Am Mariah...The Elusive Chanteuse'. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2024.
  2. ^ “Mariah Carey: Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse”. Slant Magazine. 25 tháng 5 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2014.
  3. ^ “Mariah Carey, 'Me. I Am Mariah...The Elusive Chanteuse' > 20 Best R&B Albums of 2014”. RollingStone. 15 tháng 12 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
  4. ^ a b Hampp, Andrew (1 tháng 5 năm 2014). “Mariah Carey Announces 14th Album, 'Me. I Am Mariah...The Elusive Chanteuse'. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2014.
  5. ^ a b “CDJapan: Me. I am Mariah... The Elusive Chanteuse Mariah Carey CD Album”. Neowing. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2014.
  6. ^ “Mariah Carey — Me I Am Mariah: The Elusive Chant...”. Target. 27 tháng 3 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2014.
  7. ^ Carey, Mariah. Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse. Def Jam Records.
  8. ^ "Australiancharts.com – Mariah Carey – Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập May 30, 2014.
  9. ^ “ARIA Urban Albums chart”. ARIA. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2014.
  10. ^ "Austriancharts.at – Mariah Carey – Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập June 5, 2014.
  11. ^ "Ultratop.be – Mariah Carey – Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập June 7, 2014.
  12. ^ "Ultratop.be – Mariah Carey – Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập June 7, 2014.
  13. ^ "Mariah Carey Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập June 5, 2014.
  14. ^ “综合榜 2014年 第35周”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  15. ^ "Top Stranih [Top Foreign]" (bằng tiếng Croatia). Top Foreign Albums. Hrvatska diskografska udruga. Truy cập October 15, 2015.
  16. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 201423 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập October 15, 2015.
  17. ^ "Danishcharts.dk – Mariah Carey – Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập June 6, 2014.
  18. ^ "Dutchcharts.nl – Mariah Carey – Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập May 30, 2014.
  19. ^ "Lescharts.com – Mariah Carey – Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập May 30, 2014.
  20. ^ “Mariah Carey – Offizielle Deutsche Charts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  21. ^ “IFPI Top 75 Albums Chart – 24/2014” (bằng tiếng Anh). IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2021.
  22. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 22, 2014". Chart-Track. IRMA. Truy cập May 30, 2014.
  23. ^ "Italiancharts.com – Mariah Carey – Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập May 30, 2014.
  24. ^ 16, 2014/ "Oricon Top 50 Albums: June 16, 2014" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập June 11, 2014.
  25. ^ "Mexicancharts.com – Mariah Carey – Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập November 13, 2016 – qua Wayback Machine. Ghi chú: Di chuyển ngày lưu trữ mới nhất (còn hoạt động) để có thông tin chính xác về thứ hạng của album.
  26. ^ "Charts.nz – Mariah Carey – Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập May 30, 2014.
  27. ^ 7, 2014/40/ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập May 30, 2014.
  28. ^ "South Korea Gaon Album Chart". Trên trang này, chọn "2014.06.01~2014.06.07" để có được biểu đồ tương ứng. Gaon Chart
  29. ^ "Spanishcharts.com – Mariah Carey – Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập June 9, 2014.
  30. ^ "Swisscharts.com – Mariah Carey – Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập June 4, 2014.
  31. ^ “G-Music 風雲榜 (綜合榜)” (bằng tiếng Chinese). G-Music. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  32. ^ 7, 2014/7502/ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập May 30, 2014.
  33. ^ 7, 2014/115/ "Official R&B Albums Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập May 30, 2014.
  34. ^ "Mariah Carey Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập June 4, 2014.
  35. ^ "Mariah Carey Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập June 4, 2014.
  36. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 50 Urban Albums 2014”. ARIA. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2015.
  37. ^ “2014년 Album Chart - 국외”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2022.
  38. ^ “Top R&B/Hip-Hop Albums: Year End 2014”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2014.
  39. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Mariah Carey – Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse” (bằng tiếng Anh). Radioscope. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2025. Nhập Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse trong mục "Search:".

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt và phân tích tác phẩm
Tóm tắt và phân tích tác phẩm "Đồi thỏ" - Bản hùng ca về các chiến binh quả cảm trong thế giới muôn loài
Đồi thỏ - Câu chuyện kể về hành trình phiêu lưu tìm kiếm vùng đất mới của những chú thỏ dễ thương
Yelan: Nên roll hay không nên
Yelan: Nên roll hay không nên
Sau một khoảng thời gian dài chờ đợi, cuối cùng bà dì mọng nước của chúng ta đã cập bến.
Nhân vật Awakened Horizon - Counter Side
Nhân vật Awakened Horizon - Counter Side
Awakened Horizon là nhân viên cơ khí được đánh thức thứ hai được thêm vào trò chơi và cũng là đơn vị Không quân được đánh thức thứ hai.
7 loại mặt nạ giấy thần thánh phục hồi da cấp tốc
7 loại mặt nạ giấy thần thánh phục hồi da cấp tốc
Sản phẩm mặt nạ giấy này được ngâm trong tinh chất chiết xuất từ các loại hoa làm lành da rất dịu nhẹ