Rainbow (album của Mariah Carey)

Rainbow
Album phòng thu của Mariah Carey
Phát hành2 tháng 11 năm 1999 (1999-11-02)
Thu âmTháng 4 – Tháng 9, 1999
Thể loại
Thời lượng55:49
Hãng đĩaColumbia
Sản xuất
Thứ tự album của Mariah Carey
#1's
(1998)
Rainbow
(1999)
Glitter
(2001)
Đĩa đơn từ Rainbow
  1. "Heartbreaker"
    Phát hành: 23 tháng 8, 1999
  2. "Thank God I Found You"
    Phát hành: 15 tháng 11, 1999
  3. "Can't Take That Away (Mariah's Theme)" / "Crybaby"
    Phát hành: 17 tháng 4, 2000
  4. "Against All Odds (Take a Look at Me Now)"
    Phát hành: 29 tháng 5, 2000

Rainbowalbum phòng thu thứ bảy của ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Mariah Carey, phát hành ngày 2 tháng 11 năm 1999 bởi Columbia Records. Đĩa nhạc là sự tiếp nối cho những chuyển biến về mặt hình ảnh và phong cách âm nhạc mang hơi hướng urban đương đại được Carey bắt đầu từ album phòng thu trước Butterfly (1997). Rainbow là một bản thu âm R&B chịu nhiều ảnh hưởng của hip hop, trong đó nữ ca sĩ chủ yếu hợp tác với bộ đôi nhà sản xuất Jimmy Jam and Terry Lewis, người thay thế cộng tác viên quen thuộc từng làm việc với cô xuyên suốt suốt thập niên 1990 Walter Afanasieff. Cô cũng hợp tác với một loạt nhà sản xuất khác nhau, bao gồm James Wright, David Foster, Jermaine Dupri, Bryan-Michael Cox, DJ ClueSteve Mac. Sau khi ly hôn với chồng cũ và cũng là giám đốc điều hành của Sony Music Tommy Mottola, Carey bắt đầu tham gia nhiều hơn vào quá trình phát triển định hướng album và hợp tác với một số nghệ sĩ hip-hop như Jay-Z, Snoop Dogg, Master P, Mystikal và những nữ rapper Da BratMissy Elliott, bên cạnh sự tham gia góp giọng của Joe, Usher và nhóm nhạc nam 98 Degrees.

Nội dung ca từ của Rainbow phản ánh những cảm xúc Carey trải qua trong cuộc sống cá nhân, đề cập đến những chủ đề về tình yêu, nỗi đau, niềm tin và những trải nghiệm thời thơ ấu. Ngoài ra, cô cũng hát lại đĩa đơn năm 1984 "Against All Odds (Take a Look at Me Now)" của Phil Collins. Sau khi phát hành, album nhận được những phản ứng tích cực từ giới phê bình, trong đó họ đánh giá cao sự kết hợp với R&B và hip hop trong âm nhạc của nữ ca sĩ, cũng như ghi nhận bản sắc thực sự của cô dưới tư cách một nghệ sĩ. Đĩa nhạc cũng gặt hái những thành công lớn về mặt thương mại, đứng đầu bảng xếp hạng tại Pháp và lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia khác, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Úc, Áo, Canada, Hà Lan, Đức, Nhật Bản và Thụy Sĩ. Rainbow ra mắt ở vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ với 323,000 bản, trở thành album thứ chín của Carey vươn đến top 10 và đánh dấu doanh số tuần đầu cao nhất của cô lúc bấy giờ, nhưng lại là đĩa nhạc không phải dịp lễ đầu tiên kể từ Emotions (1991) không đạt ngôi vị quán quân tại đây. Tính đến nay, album đã bán được hơn tám triệu bản trên toàn cầu.

Bốn đĩa đơn đã được phát hành từ Rainbow. "Heartbreaker" được chọn làm đĩa đơn mở đường và vươn đến top 10 ở nhiều quốc gia, đồng thời đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Đĩa đơn tiếp theo "Thank God I Found You" cũng đứng đầu tại Hoa Kỳ và giúp Carey lập kỷ lục là nghệ sĩ có đĩa đơn quán quân trong nhiều năm liên tiếp nhất trong lịch sử. Đĩa đơn mặt A đôi "Crybaby" và "Can't Take That Away (Mariah's Theme)" trở thành tâm điểm của một cuộc đấu tranh công khai giữa nữ ca sĩ và Sony Music, sau những cáo buộc về kế hoạch quảng bá hời hợt của hãng đĩa. Carey phát hành song song bản hát đơn lẫn bản thu âm lại với Westlife cho "Against All Odds (Take a Look at Me Now)" làm đĩa đơn và đạt ngôi vị đầu bảng tại Ireland, Scotland và Vương quốc Anh. Để quảng bá album, nữ ca sĩ trình diễn trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như The Oprah Winfrey Show, Today, giải thưởng Âm nhạc MTV Châu Âu năm 1999, giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2000 và ra mắt chương trình truyền hình đặc biệt The Mariah Carey Homecoming Special trên Fox, cũng như thực hiện chuyến lưu diễn Rainbow World Tour.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Rainbow – Phiên bản tiêu chuẩn[4]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Heartbreaker" (hợp tác với Jay-Z)4:46
2."Can't Take That Away (Mariah's Theme)"4:33
3."Bliss"
  • Carey
  • Jam
  • Lewis
  • Wright[a]
5:44
4."How Much" (hợp tác với Usher)
  • Carey
  • Dupri
  • Cox[a]
3:31
5."After Tonight"
  • Carey
  • Foster
4:16
6."X-Girlfriend"
  • Carey
  • Briggs
3:58
7."Heartbreaker (Remix)" (hợp tác với Da Brat, Missy ElliottDJ Clue)
  • Carey
  • DJ Clue
  • Ifill
4:32
8."Vulnerability (Interlude)"Carey 1:12
9."Against All Odds (Take a Look at Me Now)"Phil Collins
  • Carey
  • Jam
  • Lewis
3:25
10."Crybaby" (hợp tác với Snoop Dogg)
  • Carey
  • Howie Hersh
  • Dogg
  • Trey Lorenz
  • Timothy Gatlin
  • Gene Griffin
  • Aaron Hall III
  • Teddy Riley
5:20
11."Did I Do That?"
  • Carey
  • Craig Bazile
  • Tracey Waples
  • Joseph Smokey Johnson
  • Wardell Joseph Quezergue
  • Carey
  • Bazile
  • Master P
4:16
12."Petals"
  • Carey
  • Harris
  • Lewis
  • Wright
  • Carey
  • Jam
  • Lewis
4:23
13."Rainbow (Interlude)"
  • Carey
  • Harris
  • Lewis
  • Carey
  • Jam
  • Lewis
1:32
14."Thank God I Found You" (hợp tác với Joe98°)
  • Carey
  • Harris
  • Lewis
  • Carey
  • Jam
  • Lewis
4:17
Rainbow – Phiên bản tại Pháp (bản nhạc bổ sung)[5]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
15."Theme from Mahogany (Do You Know Where You're Going To)"
3:47
Rainbow – Phiên bản tái phát hành năm 2000 (bản nhạc bổ sung)[6]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
15."Against All Odds (Take a Look at Me Now)" (hợp tác với Westlife)Collins
  • Carey
  • Steve Mac
3:25
Rainbow – Phiên bản LP mở rộng Kỷ niệm 25 năm (bản nhạc bổ sung)[7]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
15."Rainbow's End"
  • Carey
  • Morales
3:40
16."Thank God I Found You (Make It Last Remix)" (hợp tác với Joe và Nas)
  • DJ Clue
  • Duro
5:08
17."Against All Odds (Take a Look at Me Now)" (hợp tác với Westlife)Collins
  • Carey
  • Mac
3:20
18."How Much (So So Def Remix)" (hợp tác với Usher)
  • Carey
  • Cox
  • Dupri
  • Shakur
  • Harper
  • Wrice
  • Rouse
  • Carey
  • Dupri
3:28
19."Can't Take That Away (Mariah's Theme) – Trực tiếp tại VH1 Divas 2000"
  • Carey
  • Warren
 4:35
20."Love Hangover/Heartbreaker – Trực tiếp tại VH1 Divas 2000"
 5:14
Rainbow – Phiên bản nhạc số mở rộng Kỷ niệm 25 năm (bản nhạc bổ sung)[8]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
15."Rainbow's End"
  • Carey
  • Morales
3:40
16."How Much (So So Def Remix)" (hợp tác với Usher)
  • Carey
  • Cox
  • Dupri
  • Shakur
  • Harper
  • Wrice
  • Rouse
  • Carey
  • Dupri
3:28
17."Thank God I Found You (Make It Last Remix)" (hợp tác với Joe và Nas)
  • DJ Clue
  • Duro
5:08
18."Against All Odds (Take a Look at Me Now)" (hợp tác với Westlife)Collins
  • Carey
  • Mac
3:20
19."There for Me"
  • Carey
  • Foster
  • Warren
  • Carey
  • Foster
4:14
20."Thank God I Found You" (phiên bản chỉ có Mariah)
  • Carey
  • Harris
  • Lewis
  • Carey
  • Lewis
  • Jam
4:16
21."Love Hangover/Heartbreaker – Trực tiếp tại VH1 Divas 2000"
 5:14
22."Can't Take That Away (Mariah's Theme) – Trực tiếp tại VH1 Divas 2000"
  • Carey
  • Warren
 4:35
23."Bliss" (Acapella)
  • Carey
  • Harris
  • Lewis
  • Carey
  • Lewis
  • Jam
5:27
24."There for Me" (Acapella)
  • Carey
  • Foster
  • Warren
  • Carey
  • Foster
3:49
25."Heartbreaker/If You Should Ever Be Lonely" (Junior's Heartbreaker Club Mix)
  • Carey
  • Junior Vasquez
10:17
26."Can't Take That Away (Mariah's Theme)" (Morales Revival Triumphant Mix)
  • Carey
  • Morales
  • Warren
Morales10:25
27."Against All Odds (Take a Look at Me Now)" (Pound Boys Main Mix)Collins
  • Carey
  • Lewis
  • Jam
8:55
28."Rainbow's End" (Extended Mix)
  • Carey
  • Morales
  • Harris
  • Wright
  • Lewis
  • Carey
  • Morales
6:19

Ghi chú

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Argentina (CAPIF)[60] Vàng 30.000^
Úc (ARIA)[61] Vàng 35.000^
Bỉ (BEA)[62] Vàng 25.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[64] Bạch kim 300,000[63]
Canada (Music Canada)[66] 2× Bạch kim 300,000[65]
Pháp (SNEP)[67] Bạch kim 300.000*
Đức (BVMI)[68] Bạch kim 500.000^
Hồng Kông (IFPI Hồng Kông)[69] Bạch kim 20.000*
Nhật Bản (RIAJ)[70] 4× Bạch kim 800.000^
Hà Lan (NVPI)[71] Vàng 50.000^
New Zealand (RMNZ)[72] Bạch kim 15.000^
Hàn Quốc (KMCA)[74] 87,159[73]
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[75] Bạch kim 100.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[76] Vàng 25.000^
Anh Quốc (BPI)[77] Vàng 100.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[80] 3× Bạch kim 3,443,000[78][79]
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[81] Bạch kim 1.000.000*
Toàn cầu 8,000,000[82]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Dara Cook (ngày 31 tháng 10 năm 1999). "Mariah Carey – Rainbow". MTV Networks Asia Pacific. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2000. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019. "Rainbow" thật hoàn hảo, và sao lại không chứ? Đó là Mariah. Đó là nhạc pop, là R&B, thậm chí đôi khi là hip-hop
  2. ^ Berger, Arion (ngày 25 tháng 11 năm 1999). "Mariah Carey Rainbow". Rolling Stone. Limited liability company. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2011. Rainbow đạt đến đỉnh cao nhất — và Carey cảm giác thoải mái — khi phong cách hip-hop lịch sự và R&B giả tạo cùng tồn tại trong sự hòa hợp nhẹ nhàng, bình dị
  3. ^ Jones, Steve (ngày 12 tháng 12 năm 1999). "A Prism Of Pure Carey And A Bit Of The Bubbly". USA Today. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2011. Trong album thứ chín của mình, Rainbow (3/4 sao), Carey đã đặt chân vững chắc vào cả thị trường nhạc hip-hop và nhạc pop/ adult-contemporary
  4. ^ Rainbow (booklet). Mariah Carey. Columbia. 1999.{{Chú thích ghi chú album}}: Quản lý CS1: tham số others trong cite AV media (liên kết)
  5. ^ "Do You Know Where You're Going To / Mariah Carey – Tidal". Tidal. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2020.
  6. ^ "露天拍賣-台灣 NO.1 拍賣網站". ruten.com.tw. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2016.
  7. ^ "Mariah Carey - Rainbow (25th Anniversary) (Vinyl)".
  8. ^ "Rainbow: 25th Anniversary Expanded Edition by Mariah Carey". Apple Music. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2024.
  9. ^ "Australiancharts.com – Mariah Carey – Rainbow" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  10. ^ "Austriancharts.at – Mariah Carey – Rainbow" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  11. ^ "Ultratop.be – Mariah Carey – Rainbow" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  12. ^ "Ultratop.be – Mariah Carey – Rainbow" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  13. ^ "Mariah Carey Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  14. ^ "Top 10 R&B Albums". The Gazette. ngày 11 tháng 11 năm 1999. tr. D16 – qua Newspapers.com.
  15. ^ "Listen - Danmarks Officielle Hitliste - Udarbejdet af AIM Nielsen for IFPI Danmark - Uge 45". Ekstra Bladet (bằng tiếng Đan Mạch). Copenhagen. ngày 14 tháng 11 năm 1999.
  16. ^ "Dutchcharts.nl – Mariah Carey – Rainbow" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  17. ^ a b c "Hits of the World". Billboard. ngày 27 tháng 11 năm 1999. tr. 61. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  18. ^ "Mariah Carey: Rainbow" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  19. ^ "Lescharts.com – Mariah Carey – Rainbow" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  20. ^ "Offiziellecharts.de – Mariah Carey – Rainbow" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  21. ^ "Top National Sellers" (PDF). Music & Media. Quyển 16 số 49. ngày 4 tháng 12 năm 1999. tr. 13. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2021.
  22. ^ "Album Top 40 slágerlista – 1999. 46. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  23. ^ "Tón Listinn – 44. Vika 1999". Morgunblaðið. ngày 12 tháng 11 năm 1999. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2021.
  24. ^ "irish-charts.com – Discography Mariah Carey". Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2021.
  25. ^ "Hits of the World" (PDF). Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  26. ^ "マライア・キャリーのアルバム売り上げランキング" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  27. ^ "Charts.nz – Mariah Carey – Rainbow" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  28. ^ "Norwegiancharts.com – Mariah Carey – Rainbow" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  29. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  30. ^ "Top 10 Albums of the Week". Life!. The Straits Times. ngày 20 tháng 11 năm 1999. tr. 10. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2024 – qua NewspaperSG.
  31. ^ "Swedishcharts.com – Mariah Carey – Rainbow" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  32. ^ "Swisscharts.com – Mariah Carey – Rainbow" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  33. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  34. ^ "Dance Albums". Music Week. ngày 20 tháng 11 năm 1999. tr. 18.
  35. ^ "Official R&B Albums Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  36. ^ "Mariah Carey Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  37. ^ "Mariah Carey Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  38. ^ "El portal de Música". Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2024.
  39. ^ "Official Album Downloads Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
  40. ^ "Official R&B Albums Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2024.
  41. ^ "Mariah Carey Chart History (Vinyl Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2024.
  42. ^ "2000.1월 - POP 음반 판매량" (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2021.
  43. ^ "ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Albums 1999". ARIA. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  44. ^ "Jaaroverzichten 1999" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  45. ^ "Rapports annueles 1999" (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  46. ^ "Top 100 Albums of 1998". RPM. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  47. ^ "Jaaroverzichten - Album 1999" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  48. ^ "European Top 100 Albums 1999". Music & Media. ngày 1 tháng 1 năm 2000. tr. 11.
  49. ^ "Classement Albums - année 1999" (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  50. ^ "Top 100 Album-Jahrescharts 1999" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  51. ^ "Gli album più venduti del 1999". Hit Parade Italia. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  52. ^ "1999年 アルバム年間TOP100" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  53. ^ "End of Year Album Chart Top 100 - 1999". Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  54. ^ "1999 Year-end Charts" (PDF). Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  55. ^ "Jaaroverzichten 2000" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  56. ^ "Rapports annueles 2000" (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  57. ^ "Classement Albums - année 2000" (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  58. ^ "Swiss Year-end Charts 2000". Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  59. ^ a b "1999 Year-end Charts" (PDF). Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  60. ^ "Discos de Oro y Platino" (bằng tiếng Tây Ban Nha). CAPIF. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2015.
  61. ^ "ARIA Charts – Accreditations – 1999 Albums" (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2011.
  62. ^ "Ultratop − Goud en Platina – albums 1999" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2011.
  63. ^ Essinger, Silvio (ngày 6 tháng 12 năm 2002). "Brazil, ponto da virada". Jornal do Brasil (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2020. [Cô] tuyên bố sự độc lập về nghệ thuật và hôn nhân của mình vào năm 1997 với album Butterfly và duy trì điều đó khi phát hành album Rainbow (từ năm 1999, đạt cột mốc đáng kể là 300 nghìn bản được bán ra tại Brazil).
  64. ^ "Chứng nhận album Brasil – Mariah Carey – Rainbow" (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2011.
  65. ^ Stevenson, Jane. "Carey's T.O. concert tix". Jam!. CANOE. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2010.
  66. ^ "Chứng nhận album Canada – Mariah Carey – Rainbow" (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2011.
  67. ^ "Chứng nhận album Pháp – Mariah Carey – Rainbow" (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2011.
  68. ^ "Gold-/Platin-Datenbank (Mariah Carey; 'Rainbow')" (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2011.
  69. ^ "Rainbow' Rising". Billboard. Quyển 112 số 3. ngày 15 tháng 1 năm 2000. tr. 51. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2022.
  70. ^ "RIAJ > The Record > January 2000 > (November 1999)" (PDF). Recording Industry Association of Japan (bằng tiếng Nhật). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2014.
  71. ^ "Chứng nhận album Hà Lan – Mariah Carey – Rainbow" (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2011. Nhập Rainbow trong mục "Artiest of titel". Chọn 1999 trong tùy chọn "Alle jaargangen".
  72. ^ "Chứng nhận album New Zealand – Mariah Carey – Rainbow" (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2024.
  73. ^ "2000년 POP 순위집계". tháng 1 năm 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2021.
  74. ^ "Chứng nhận album Hàn Quốc – Mariah Carey – Rainbow" (bằng tiếng Hàn). 한국음악콘텐츠협회 (KMCA).
  75. ^ Fernando Salaverri (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  76. ^ "The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Rainbow')" (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2011.
  77. ^ "Chứng nhận album Anh Quốc – Mariah Carey – Rainbow" (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2014.
  78. ^ Trust, Gary (ngày 23 tháng 12 năm 2021). "Mariah Carey's Biggest Albums & Songs: "All I Want for Christmas Is You" & More". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2021.
  79. ^ David, Barry (ngày 18 tháng 2 năm 2003). "Shania, Backstreet, Britney, Eminem and Janet Top All Time Sellers". Music Industry News Network. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
  80. ^ "Chứng nhận album Hoa Kỳ – Mariah Carey – Rainbow" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2011.
  81. ^ "IFPI Platinum Europe Awards – 1999". Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2011.
  82. ^ "Biographie : Mariah Carey". Plurielles. TF1 Group. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2016.

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cơ bản về nến và cách đọc biểu đồ nến Nhật trong chứng khoán
Cơ bản về nến và cách đọc biểu đồ nến Nhật trong chứng khoán
Nền tản cơ bản của một nhà đầu tư thực thụ bắt nguồn từ việc đọc hiểu nến và biểu đồ giá trong chứng khoán
Guide Potions trong Postknight
Guide Potions trong Postknight
Potions là loại thuốc tăng sức mạnh có thể tái sử dụng để hồi một lượng điểm máu cụ thể và cấp thêm một buff, tùy thuộc vào loại thuốc được tiêu thụ
[Anime Review] Zankyou no Terror – Nhớ đến họ, những con người đã ngã xuống
[Anime Review] Zankyou no Terror – Nhớ đến họ, những con người đã ngã xuống
Zankyou no Terror là một phim nặng về tính ẩn dụ hình ảnh lẫn ý nghĩa. Những câu đố xoay vần nối tiếp nhau, những hành động khủng bố vô hại tưởng chừng như không mang ý nghĩa, những cuộc rượt đuổi giữa hai bên mà ta chẳng biết đâu chính đâu tà
Hiểu rõ về MongoDB và BSON để tránh sai lầm trong phỏng vấn Database
Hiểu rõ về MongoDB và BSON để tránh sai lầm trong phỏng vấn Database
MongoDB là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu NoSQL mã nguồn mở, được thiết kế để lưu trữ dữ liệu dưới dạng tài liệu (document) linh hoạt