Memoirs of an Imperfect Angel

Memoirs of an Imperfect Angel
Album phòng thu của Mariah Carey
Phát hành29 tháng 9 năm 2009 (2009-09-29)[1][2]
Thu âm31 tháng 1 – 25 tháng 8, 2009[3]
Thể loại
Thời lượng58:01
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Mariah Carey
The Ballads
(2008)
Memoirs of an Imperfect Angel
(2009)
Merry Christmas II You
(2010)
Đĩa đơn từ Memoirs of an Imperfect Angel
  1. "Obsessed"
    Phát hành: 16 tháng 6, 2009
  2. "I Want to Know What Love Is"
    Phát hành: 22 tháng 9, 2009
  3. "H.A.T.E.U."
    Phát hành: 1 tháng 11, 2009
  4. "Up Out My Face"
    Phát hành: 16 tháng 2, 2010
  5. "Angels Cry"
    Phát hành: 23 tháng 2, 2010
  6. "It's a Wrap"
    Phát hành: 10 tháng 2, 2023

Memoirs of an Imperfect Angel là album phòng thu thứ 12 của ca sĩ người Mỹ Mariah Carey, phát hành ngày 29 tháng 9 năm 2009 bởi Island Records, Def Jam RecordingsThe Island Def Jam Music Group. Sau khi kết thúc chiến dịch quảng bá cho album phòng thu trước E=MC² (2008), Carey bắt đầu thu âm album vào đầu năm 2009. Nữ ca sĩ hợp tác chủ yếu với Terius "The-Dream" NashChristopher "Tricky" Stewart để sáng tác và sản xuất toàn bộ đĩa nhạc, bên cạnh sự tham gia cộng tác từ James "Big Jim" Wright, Heatmyzer và Los Da Mystro. Memoirs of an Imperfect Angel là một bản thu âm R&Bhip hop với sự kết hợp giữa những bản ballad quen thuộc của Carey và thánh ca chia tay đầy táo bạo, trong đó nội dung ca từ đề cập đến sự phản bội và đau khổ trong tình yêu. Ngoài ra, cô cũng hát lại bản nhạc năm 1984 "I Want to Know What Love Is" của Foreigner.

Sau khi phát hành, Memoirs of an Imperfect Angel nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ gọi đây là một trong những đĩa nhạc nhất quán và thú vị nhất của Carey. Album cũng tiếp nhận những thành công tương đối về mặt thương mại, lọt vào top 10 trên các bảng xếp hạng tại Úc, Canada, Đan Mạch, Pháp và Nhật Bản, đồng thời lọt vào top 40 ở hầu hết những thị trường khác. Tại Hoa Kỳ, đĩa nhạc ra mắt ở vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 168,000 đơn vị, trở thành album thứ 15 trong sự nghiệp của Carey vươn đến top 10 tại đây. Memoirs of an Imperfect Angel sau đó được chứng nhận đĩa Bạch kim từ Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA), công nhận lượng đĩa xuất xưởng đạt một triệu bản. Tính đến nay, album đã bán được hơn hai triệu bản trên toàn cầu.

Năm đĩa đơn đã được phát hành từ Memoirs of an Imperfect Angel. Đĩa đơn mở đường "Obsessed" trở thành đĩa đơn thứ 27 của Carey lọt vào top 10 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, đồng thời lọt vào top 20 ở một số quốc gia khác. Đĩa đơn thứ hai "I Want to Know What Love Is" đạt vị trí thứ 60 tại Hoa Kỳ và đứng đầu bảng xếp hạng Brasil Hot 100 Airplay trong 27 tuần không liên tiếp. Những đĩa đơn còn lại như "H.A.T.E.U.", "Up Out My Face", và "Angels Cry" chỉ gặt hái những thành công ít ỏi, trong đó hai bản nhạc sau được phát hành cho album phối lại nhưng đã bị hủy của Carey, Angels Advocate. "It's a Wrap" được chọn làm đĩa đơn thứ sáu cho album vào năm 2023, sau khi bài hát được lan truyền trên nền tảng chia sẻ video TikTok. Để quảng bá cho Memoirs of an Imperfect Angel, Carey thực hiện chuyến lưu diễn Angels Advocate Tour (2010) và trình diễn trên một số chương trình truyền hình.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Memoirs of an Imperfect Angel – Phiên bản tiêu chuẩn
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Betcha Gon' Know (The Prologue)"
  • Carey
  • Stewart
  • Nash
  • Wright
4:00
2."Obsessed"
  • Carey
  • Stewart
  • Nash
  • Carey
  • Stewart
  • Nash
4:02
3."H.A.T.E.U."
  • Carey
  • Stewart
  • Nash
  • Carey
  • Stewart
  • Nash
4:28
4."Candy Bling"
4:03
5."Ribbon"
  • Carey
  • Stewart
  • Nash
  • Carey
  • Stewart
  • Nash
4:21
6."Inseparable"
  • Carey
  • Stewart
  • Nash
3:34
7."Standing O"
  • Carey
  • Stewart
  • Nash
  • Carey
  • Stewart
  • Nash
4:00
8."It's a Wrap"
  • Carey
  • Heatmyzer
  • Stewart
  • Wright
3:59
9."Up Out My Face"
  • Carey
  • Stewart
  • Nash
  • Carey
  • Stewart
  • Nash
3:41
10."Up Out My Face (The Reprise)"
  • Carey
  • Stewart
  • Nash
  • Carey
  • Stewart
  • Nash
0:51
11."More than Just Friends"
  • Carey
  • Stewart
  • Nash
3:37
12."The Impossible"
  • Carey
  • Stewart
  • Nash
4:00
13."The Impossible (The Reprise)"
  • Carey
  • Stewart
  • Nash
  • Brown
  • DeGrate
  • Carey
  • Stewart
  • Nash
2:26
14."Angel (The Prelude)"
  • Carey
  • Stewart
  • Wright
  • Carey
  • Stewart
  • Wright
1:04
15."Angels Cry"
  • Carey
  • Stewart
  • Wright
4:02
16."Languishing (The Interlude)"
  • Carey
  • Wright
  • Carey
  • Wright
2:34
17."I Want to Know What Love Is"Mick Jones
3:27
Memoirs of an Imperfect Angel – Phiên bản CD và nhạc số (đĩa kèm theo)
STTNhan đềThời lượng
1."Obsessed" (Cahill Radio Mix)3:21
2."Obsessed" (Seamus Haji & Paul Emanuel Radio Edit)3:12
3."Obsessed" (Jump Smokers Radio Edit)3:20
4."Obsessed" (Friscia and Lamboy Radio Mix)4:11
Memoirs of an Imperfect Angel – Phiên bản Enhanced CD và nhạc số (video kèm theo)
STTNhan đềThời lượng
5."Obsessed" (video)4:04
6."Obsessed" (video) (hợp tác với Gucci Mane)4:25
Ghi chú nhạc mẫu

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Brasil (Pro-Música Brasil)[33] Vàng 30.000*
Singapore (RIAS)[34] Vàng 5.000*
Anh Quốc (BPI)[36] Bạc 80,308[35]
Hoa Kỳ (RIAA)[37] Bạch kim 1.000.000
Tổng hợp
Toàn cầu 2,000,000[38]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ và phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Concepcion, Mariel (29 tháng 9 năm 2009). “Listen to Mariah Carey's 'Memoirs' Album For Free”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2024.
  2. ^ Concepcion, Mariel (13 tháng 8 năm 2009). “Mariah Carey's 'Memoirs' delayed again”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2024.
  3. ^ “Twitter / Mariah Carey: Yea.and hey. I'm finally back”. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2009 – qua Twitter.
  4. ^ "Australiancharts.com – Mariah Carey – Memoirs of an Imperfect Angel" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập October 15, 2015.
  5. ^ "Austriancharts.at – Mariah Carey – Memoirs of an Imperfect Angel" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập October 15, 2015.
  6. ^ "Ultratop.be – Mariah Carey – Memoirs of an Imperfect Angel" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập October 15, 2015.
  7. ^ "Ultratop.be – Mariah Carey – Memoirs of an Imperfect Angel" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập October 15, 2015.
  8. ^ "Mariah Carey Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập October 15, 2015.
  9. ^ “Top of the Shops – službena tjedna lista prodanih albuma u Hrvatskoj”. Hdu-toplista.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
  10. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 200941 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập October 15, 2015.
  11. ^ "Danishcharts.dk – Mariah Carey – Memoirs of an Imperfect Angel" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập October 15, 2015.
  12. ^ "Dutchcharts.nl – Mariah Carey – Memoirs of an Imperfect Angel" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập October 15, 2015.
  13. ^ “Eurocharts”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2015.
  14. ^ "Lescharts.com – Mariah Carey – Memoirs of an Imperfect Angel" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập October 15, 2015.
  15. ^ "Offiziellecharts.de – Mariah Carey – Memoirs of an Imperfect Angel" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập October 15, 2015.
  16. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2009. 40. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập October 15, 2015.
  17. ^ “irish-charts.com – Discography Mariah Carey”. irish-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.
  18. ^ "Italiancharts.com – Mariah Carey – Memoirs of an Imperfect Angel" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập October 15, 2015.
  19. ^ “マライア・キャリーのアルバム売り上げランキング”. Oricon (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2015.
  20. ^ “Mariah Carey – Memoirs of an Imperfect Angel”. australian-charts.com. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2015.
  21. ^ "Charts.nz – Mariah Carey – Memoirs of an Imperfect Angel" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập October 15, 2015.
  22. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập October 15, 2015.
  23. ^ "South Korea Gaon International Album Chart". Trên trang này, chọn "2010.06.06~2010.06.12", sau đó "국외", để có được biểu đồ tương ứng. Gaon Chart
  24. ^ "Spanishcharts.com – Mariah Carey – Memoirs of an Imperfect Angel" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập October 15, 2015.
  25. ^ "Swedishcharts.com – Mariah Carey – Memoirs of an Imperfect Angel" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập October 15, 2015.
  26. ^ "Swisscharts.com – Mariah Carey – Memoirs of an Imperfect Angel" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập October 15, 2015.
  27. ^ "Mariah Carey | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập October 15, 2015.
  28. ^ "Official R&B Albums Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập October 15, 2015.
  29. ^ "Mariah Carey Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập October 15, 2015.
  30. ^ "Mariah Carey Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập October 15, 2015.
  31. ^ a b “2009 Year-end Charts” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2015.
  32. ^ “2010: Top R&B/Hip-Hop Albums”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2015.
  33. ^ “Chứng nhận album Brasil – Mariah Carey – Memoirs of An Imperfect Angel” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2018.
  34. ^ “Chứng nhận album Singapore – Mariah Carey – Memoirs of An Imperfect Angel” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Singapore. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2021.
  35. ^ “Key Released”. Music Week. 20 tháng 11 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
  36. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Mariah Carey – Memoirs of An Imperfect Angel” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  37. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Mariah Carey – Memoirs of An Imperfect Angel” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2022.
  38. ^ “Mariah Carey Pushes Back 'The Art Of Letting Go' Release Date”. 25 tháng 6 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sự tương đồng giữa Kuma - One Piece và John Coffey - Green Mile
Sự tương đồng giữa Kuma - One Piece và John Coffey - Green Mile
Nhiều bạn mấy ngày qua cũng đã nói về chuyện này, nhân vật Kuma có nhiều điểm giống với nhân vật John Coffey trong bộ phim Green Mile.
[Visual Novel] White Album 2 Tiếng Việt
[Visual Novel] White Album 2 Tiếng Việt
Đây là bài đầu tiên mà tôi tập, và cũng là bài mà tôi đã thuần thục
Hướng dẫn nguyên liệu ghép công xưởng Hilichurl
Hướng dẫn nguyên liệu ghép công xưởng Hilichurl
Hướng dẫn nguyên liệu ghép công xưởng Hilichurl
Nhân vật Yui trong Jigokuraku
Nhân vật Yui trong Jigokuraku
Yui (結ゆい) là con gái thứ tám của thủ lĩnh làng Đá và là vợ của Gabimaru.