Meiacanthus oualanensis

Meiacanthus oualanensis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Blenniiformes
Họ (familia)Blenniidae
Chi (genus)Meiacanthus
Loài (species)M. oualanensis
Danh pháp hai phần
Meiacanthus oualanensis
(Günther, 1880)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Petroscirtes oualanensis Günther, 1880
  • Petroscirtes auratus Seale, 1936

Meiacanthus oualanensis là một loài cá biển thuộc chi Meiacanthus trong họ Cá mào gà. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1880.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh oualanensis được đặt theo tên gọi của đảo Ovalau (thuộc Fiji), nơi mà mẫu định danh của loài cá này được thu thập (–ensis: hậu tố chỉ nơi chốn).[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

M. oualanensis loài đặc hữu của vùng biển thuộc Fiji. M. oualanensis sống trên các rạn san hô ở độ sâu đến ít nhất là 15 m.[1]

Chiều dài chuẩn lớn nhất được ghi nhận ở M. oualanensis là 10 cm.[3] Loài này có màu vàng tươi, đầu phớt xanh lục. Vây lưng có sọc lục nhạt, gốc vây ngực có đốm đen, vây đuôi trong suốt ở vùng trung tâm.

Số gai vây lưng: 4; Số tia vây lưng: 25–28; Số gai vây hậu môn: 2; Số tia vây hậu môn: 16–18.[3]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Trứng của M. oualanensis có chất kết dính, được gắn vào chất nền thông qua một tấm đế dính dạng sợi. Cá bột là dạng phiêu sinh vật, thường được tìm thấy ở vùng nước nông ven bờ.[3]

Các loài Meiacanthus đều có tuyến nọc độc trong răng nanh. Do đó, chúng là hình mẫu để nhiều loài khác bắt chước theo, gọi là bắt chước kiểu Bates (loài không độc bắt chước kiểu hình, hành vi của một loài có độc). M. oualanensis được bắt chước bởi cá mào gà Plagiotremus laudandus và cá lượng con Scolopsis bilineata.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Williams, J. T. (2014). Meiacanthus oualanensis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2014: e.T48342397A48395593. doi:10.2305/IUCN.UK.2014-3.RLTS.T48342397A48395593.en. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2024.
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Blenniiformes: Family Blenniidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Meiacanthus oualanensis trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  4. ^ John E. Randall (2005). “A Review of Mimicry in Marine Fishes” (PDF). Zoological Studies. 44 (3): 299–328. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2021.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review sách: Dám bị ghét
Review sách: Dám bị ghét
Ngay khi đọc được tiêu đề cuốn sách tôi đã tin cuốn sách này dành cho bản thân mình. Tôi đã nghĩ nó giúp mình hiểu hơn về bản thân và có thể giúp mình vượt qua sự sợ hãi bị ghét
Nhân vật Tira - Thủ Lĩnh hội sát thủ Ijaniya trong Overlord
Nhân vật Tira - Thủ Lĩnh hội sát thủ Ijaniya trong Overlord
Tira chị em sinh 3 của Tina Tia , khác vs 2 chị em bị rung động bởi người khác thì Tira luôn giữ vững lập trường và trung thành tuyệt đối đối vs tổ chức sát thủ của mình
Ryū to Sobakasu no Hime- Belle: Rồng và công chúa tàn nhang
Ryū to Sobakasu no Hime- Belle: Rồng và công chúa tàn nhang
Về nội dung, bộ phim xoay quanh nhân vật chính là Suzu- một nữ sinh trung học mồ côi mẹ, sống cùng với ba tại một vùng thôn quê Nhật Bản
Download Atri - Những hồi ức thân thương của tôi Việt hóa
Download Atri - Những hồi ức thân thương của tôi Việt hóa
Ở một tương lai xa xăm, sự dâng lên đột ngột và không thể lí giải của mực nước biển đã nhấn chìm hầu hết nền văn minh của nhân loại xuống đáy biển sâu thẳm