Scolopsis bilineata

Scolopsis bilineata
Cá trưởng thành
Cá con
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Acanthuriformes
Họ: Nemipteridae
Chi: Scolopsis
Loài:
S. bilineata
Danh pháp hai phần
Scolopsis bilineata
(Bloch, 1793)
Các đồng nghĩa
Danh sách
    • Anthias bilineatus Bloch, 1793
    • Lutjanus ellipticus Lacépède, 1802
    • Cynaedus armatus Gronow, 1854
    • Scolopsis bleekeri Günther, 1859

Scolopsis bilineata là một loài cá biển thuộc chi Scolopsis trong họ Cá lượng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1793.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh bilineata được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: bi ("hai") và lineata ("có sọc"), hàm ý đề cập đến hai sọc cong màu sẫm, song song trên đầu của loài cá này.[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ MaldivesẤn Độ, S. bilineata có phân bố trải dài về phía đông đến Tonga, ngược lên phía bắc đến miền nam Nhật Bản, giới hạn phía nam đến Úc (gồm cả đảo Lord Howe).[1]

Việt Nam, S. bilineata được ghi nhận tại cù lao Chàm (Quảng Nam),[3] Ninh Thuận,[4] Phú Yên,[5] Bình Thuận,[6] quần đảo Hà Tiên (Kiên Giang),[7] cùng quần đảo Hoàng Saquần đảo Trường Sa.[8]

S. bilineata trưởng thành sinh sống trên các rạn san hô, cá con thường sống gần bờ hoặc trong đầm phá, độ sâu đến ít nhất là 25 m.[9]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở S. bilineata là 25 cm.[9]

Phần đầu và một phần thân trên có màu ô liu hoặc nâu xám, phần thân còn lại màu trắng. Một dải màu trắng tươi viền đỏ sẫm kéo dài từ miệng ngược lên phần gốc vây lưng. Có 2 sọc vàng tươi hẹp trên đầu. Một dải vàng dọc theo sống lưng, thêm một đốm trắng tươi ngay dưới gốc các tia vây lưng phía cuối. Phần gai vây lưng có màu vàng, phần vây lưng mềm phía trước có màu đỏ sẫm đến đen, phần vây còn lại trong suốt. Vây hậu môn tương tự như màu sắc vây lưng mềm. Vây đuôi trong suốt, các tia ngoài cùng có màu đỏ.

S. bilineata con được biết đến khả năng bắt chước kiểu hình của nhiều loài cá mào gà Meiacanthus, bao gồm Meiacanthus grammistes, Meiacanthus oualanensis, Meiacanthus lineatusMeiacanthus smithi. Meiacanthus đa phần đều có tuyến nọc độcrăng nanh. Do đó, những loài không mang độc, như S. bilineata, ngụy trang thành loài có độc được gọi là bắt chước kiểu Bates.[10]

Số gai vây lưng: 10; Số tia vây lưng: 9; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây hậu môn: 7; Số tia vây ngực: 14–16; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 5.[11]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]
S. bilineata phát huỳnh quang xanh lục, gần đó là cụm san hô Acropora cũng phát huỳnh quang xanh lục

S. bilineata ăn các loài thủy sinh không xương sống tầng đáy, như giun nhiều tơ, sao biển đuôi rắn, giun biển ngành Sá sùngNemertea, cũng như giáp xác nhỏ. Theo quan sát ở rạn san hô Great Barrier, cá con kiếm ăn vào ban ngày, tập trung ở môi trường đáy cátđá vụn, còn cá trưởng thành kiếm ăn về đêm, trú ẩn vào ban ngày.[12]

S. bilineata là loài lưỡng tính tiền nữ (protogynous hermaphroditism), có nghĩa là tất cả cá đực trưởng thành đều trải qua giai đoạn là cá cái. Cá đực và cá cái thường sống thành đôi. S. bilineata có thể sống tới 16 năm.[13]

S. bilineata có thể phát huỳnh quang sinh học màu xanh lục. Huỳnh quang sinh học có thể hỗ trợ giao tiếp cùng loài và để ngụy trang, giúp S. bilineata ẩn mình vào cụm san hô Acropora cũng phát huỳnh quang màu xanh lục.

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

S. bilineata đôi khi được đánh bắt và bày bán với số lượng nhỏ ở các chợ cá. Ở Philippines, loài này được đánh bắt để xuất khẩu trong ngành thương mại cá cảnh.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Russell, B.; Lawrence, A. & Smith-Vaniz, W. F. (2016). Scolopsis bilineata. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T69539499A69539741. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T69539499A69539741.en. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2024.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2024). “Order Acanthuriformes (part 6)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ Nguyễn Văn Long; Mai Xuân Đạt (2020). “Đặc trưng nguồn lợi cá trong các hệ sinh thái ở khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An” (PDF). Vietnam Journal of Marine Science and Technology. 20 (1): 105–120. doi:10.15625/1859-3097/13553. ISSN 1859-3097.
  4. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
  5. ^ Nguyễn Văn Long (2013). “Nguồn lợi cá rạn san hô vùng biển ven bờ Phú Yên”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 13 (1): 31–40. ISSN 1859-3097.
  6. ^ Mai Xuân Đạt (2019). “Cá rạn san hô trong các bãi ngầm và đảo đá ở vùng biển ngoài khơi tỉnh Bình Thuận”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 19 (4A): 259–271. doi:10.15625/1859-3097/19/4A/14590. ISSN 1859-3097.
  7. ^ Trần Văn Hướng; Nguyễn Văn Hiếu; Đỗ Anh Duy; Vũ Quyết Thành; Nguyễn Khắc Bát (2021). “Bước đầu nghiên cứu thành phần loài và phân bố cá rạn san hô vùng biển ven quần đảo Hải Tặc, tỉnh Kiên Giang”. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 57 (4A): 93–101. doi:10.22144/ctu.jvn.2021.117. ISSN 1859-2333.
  8. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2004). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam”. Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  9. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Scolopsis bilineata trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  10. ^ John E. Randall (2005). “A Review of Mimicry in Marine Fishes” (PDF). Zoological Studies. 44 (3): 299–328. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2021.
  11. ^ Barry C. Russell (2022). “Nemipteridae”. Trong Phillip C. Heemstra; E. Heemstra; David A. Ebert; W. Holleman; John E. Randall (biên tập). Coastal fishes of the western Indian Ocean (Vol. 3) (PDF). South African Institute for Aquatic Biodiversity. tr. 336-337.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  12. ^ Boaden, A. E.; Kingsford, M. J. (2012). “Diel behaviour and trophic ecology of Scolopsis bilineatus (Nemipteridae)” (PDF). Coral Reefs. 31 (3): 871–883. doi:10.1007/s00338-012-0903-2. ISSN 1432-0975.
  13. ^ Boaden, A. E.; Kingsford, M. J. (2013). “Distributions and habitat associations of the bridled monocle bream Scolopsis bilineatus (Nemipteridae): a demographic approach” (PDF). Journal of Fish Biology. 83 (3): 618–641. doi:10.1111/jfb.12200. ISSN 0022-1112. PMID 23991878.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Download Mahoutsukai no Yoru [Tiếng Việt]
Download Mahoutsukai no Yoru [Tiếng Việt]
Trong một ngôi nhà đồn rằng có phù thủy sinh sống đang có hai người, đó là Aoko Aozaki đang ở thời kỳ tập sự trở thành một thuật sư và người hướng dẫn cô là một phù thủy trẻ tên Alice Kuonji
Sách Vẻ đẹp của những điều còn lại
Sách Vẻ đẹp của những điều còn lại
Tôi cảm nhận điều này sâu sắc nhất khi nhìn một xác chết, một khoang rỗng đã cạn kiệt sinh lực, nguồn lực mà chắc chắn đã chuyển sang tồn tại đâu đó.
Nhân vật Awakened Horizon - Counter Side
Nhân vật Awakened Horizon - Counter Side
Awakened Horizon là nhân viên cơ khí được đánh thức thứ hai được thêm vào trò chơi và cũng là đơn vị Không quân được đánh thức thứ hai.
Tổng hợp các bài hát trong Thor: Love And Thunder
Tổng hợp các bài hát trong Thor: Love And Thunder
Âm nhạc trong Thor - Love And Thunder giúp đẩy mạnh cốt truyện, nâng cao cảm xúc của người xem