Melolonthinae

Melolonthinae
Mẫu vật con đực Polyphylla alba thuộc tông Melolonthini
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Coleoptera
Liên họ (superfamilia)Scarabaeoidea
Họ (familia)Scarabaeidae
Phân họ (subfamilia)Melolonthinae
Samouelle, 1819
Tính đa dạng
Khoảng 20–30 tông
Danh pháp đồng nghĩa

Hopliinae

Systellopodinae

Melolonthinae là một phân họ bọ cánh cứng trong họ Scarabaeidae.

Vòng đời[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng đời của Melolonthinae có 4 giai đoạn là trứng, ấu trùng, nhộng và trưởng thành, tương tự như các loài bọ cánh cứng khác. Trứng được đẻ trong đất và cũng là nơi diễn ra các giai đoạn ấu trùng và nhộng. Người lớn xảy ra trên mặt đất. Giai đoạn ấu trùng dài và có thể kéo dài đến hai năm, trong khi giai đoạn trưởng thành ngắn và chỉ kéo dài vài ngày hoặc vài tuần.[1]

Thức ăn[sửa | sửa mã nguồn]

Ấu trùng của các loài trong phân bộ này ăn rễ câymùn. Các cây chủ đã biết bao gồm cỏ, cỏ ba lámía. Con trưởng thành có thể (ví dụ Automolius, Diphucephala, Heteronyx, Liparetrus, PhyllotocusSericesthis) hoặc không thể cho ấu trừng ăn (ví dụ AntitrogusRhopaea). Những con trưởng thành ăn lá cây, chẳng hạn như bạch đàn, hoa hoặc phấn hoa.[1][2]

Hành vi[sửa | sửa mã nguồn]

Con trưởng thành thường hoạt động lúc hoàng hôn buôn hoặc về đêm, nhưng các loài ăn hoa và phấn hoa thường hoạt động vào ban ngày. Chúng thường bị thu hút bởi ánh sáng.[1]

Ở những loài kiếm ăn, con trưởng thành tụ tập trên cây và điều này giúp chúng tìm thấy nhau để giao phối. Ở những loài không kiếm ăn, những con cái còn trinh tiết ra pheromone giới tính để con đực có thể tìm thấy chúng.

Tác hại[sửa | sửa mã nguồn]

Ấu trùng Sericesthis spp. là loài gây hại đồng cỏ, trong khi ấu trùng của Dermolepida albohirtum, AntitrogusLepidiota là loài gây hại mía.[1] Lepidiota stigma là một loại bọ hại mía khác và cũng tấn công ngô, cao lương và nhiều loại cây khác.[3] Phyllophaga spp. đôi khi có thể gây ra sự rụng lá hoàn toàn của cây rụng lá.[4]

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Phyllotocus sp. (Sericini)
Stethaspis sp. (Stethaspini/Xylonychini)

Theo nhiều tác giả khác nhau, phân họ còn sống Melolonthinae được chia thành 20-30 tông. Một số chi và loài nổi tiếng cũng được liệt kê ở đây:

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d “Australian Faunal Directory”. biodiversity.org.au (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2023.
  2. ^ “Guide to New World Scarab Beetles-Scarabaeidae-Melolonthinae overview”. unsm-ento.unl.edu. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2023.
  3. ^ “Melolonthinae”. uk beetles (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2023.
  4. ^ “Guide to New World Scarab Beetles-Scarabaeidae-Melolonthinae overview”. unsm-ento.unl.edu. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2023.

Dữ liệu liên quan tới Melolonthinae tại Wikispecies Tư liệu liên quan tới Melolonthinae tại Wikimedia Commons


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
KLAUS (2019) - Khi phim hoạt hình không chỉ dành cho trẻ em
KLAUS (2019) - Khi phim hoạt hình không chỉ dành cho trẻ em
Ngay từ đầu mục đích của Jesper chỉ là lợi dụng việc những đứa trẻ luôn thích đồ chơi, dụ dỗ chúng viết thư cho ông già Noel còn mình thì nhanh chóng đạt được mục tiêu bố đề ra và trở lại cuộc sống vô lo vô nghĩ ngày nào
Hướng dẫn tải và cài đặt ứng dụng CH Play cho mọi iPhone, iPad
Hướng dẫn tải và cài đặt ứng dụng CH Play cho mọi iPhone, iPad
Được phát triển bởi thành viên của Group iOS CodeVn có tên Lê Tí, một ứng dụng có tên CH Play đã được thành viên này tạo ra cho phép người dùng các thiết bị sử dụng hệ điều hành iOS có thể trải nghiệm kho ứng dụng của đối thủ Android ngay trên iPhone, iPad của mình
Lý do Alhaitham sử dụng Quang học trong chiến đấu
Lý do Alhaitham sử dụng Quang học trong chiến đấu
Nguyên mẫu của Alhaitham được dựa trên "Nhà khoa học đầu tiên" al-Haytham, hay còn được biết đến là Alhazen
Chú thuật hồi chiến 252: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Chú thuật hồi chiến 252: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Tiếp tục trận chiến với Nguyền Vương, tua ngược lại thời gian 1 chút thì lúc này Kusakabe và Ino đang đứng bên ngoài lãnh địa của Yuta