Melophagus ovinus

Melophagus ovinus
Minh họa Melophagus ovinus từ British Entomology
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Diptera
Họ (familia)Hippoboscidae
Chi (genus)Melophagus
Loài (species)M. ovinus
Danh pháp hai phần
Melophagus ovinus
(Linnaeus1758)
Phân loài
  • M. ovinus ovinus (Linnaeus, 1758)
  • M. ovinus himalayae Maa, 1969
Danh pháp đồng nghĩa
  • Hippobosca ovina Linnaeus, 1758
  • Melophagus montanus Ferris & Cole, 1922

Melophagus ovinus (tên tiếng Anh: sheep ked) là một loài ruồi nâu, phủ lông, có bề ngoài giống với ve. Loài ruồi không cánh này dài chừng 4 tới 6 mm và có một cái đầu nhỏ; nó là thành viên của họ Hippoboscidae. Chúng ký sinh hút máu cừu.[1] M. ovinus ăn máu vật chủ bằng cách chích phần miệng sắc nhọn của nó vào mao mạch dưới da.[2] Chúng sống cả đời dưới lớp lông cừu và thường được tìm thấy nhất ở cổ, vai và bụng vật chủ.[3] Dù có khi được gọi là "sheep tick" (ve cừu), M. ovinus luôn sống cùng vật chủ, khác với đặc điểm của ve thực sự. Thêm vào đó, M. ovinus có sáu chân, còn ve có tám chân.[2]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là loài bản địa tại phần lớn châu Âu, gồm cả Iceland, quần đảo Faroe, cũng như tây bắc châu Phi, Mông Cổ, và bắc Ấn Độ, nó đã được đưa đến Kenya, Nam Phi, Nhật Bản, Úc, New Zealand, hầu hết Bắc Mỹ, và nhiều phần Nam Mỹ,[4] gồm Tristan da Cunhaquần đảo Falkland.[1]

Vật chủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Vật chủ chính của M. ovinuscừu nhà. Ghi nhận trên cừu Argali (Ovis ammon), cừu sừng lớn (Ovis canadensis), và cừu Dall (Ovis dalli) bị nghi ngờ.[1]

Phân loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai phân loài được công nhận. Phân loài Melophagus ovinus himalayae Maa, 1969 sống ở NepalTây Tạng. Nó ký sinh trên bò Tây Tạng (Bos grunniens), và bò nhà.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Maa,T. C. (1969). “A Revised Checklist and Concise Host Index of Hippoboscidae (Diptera)”. Pacific Insects Monograph. Honolulu: Bishop Museum, Honolulu, Hawaii. 20: 261–299.
  2. ^ a b Cornell University, College of Agriculture and Life Sciences. “Sheep Keds”. Veterinary Entomology. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2015.
  3. ^ Stacy McDermit, Angela Stephan, Anna Bennett (2003). “Sheep Ked Melophagus ovinus. West Lafayette, IN, USA: Purdue University Animal Science Sheep Research and Education Center. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2016.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  4. ^ Larroza, Marcela (ngày 16 tháng 1 năm 2013). “Caracterización de la melofagosis en ovinos en la región patagónica: ciclo biológico, dinámica poblacional y distribución”. Doctoral Thesis: 125. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2014. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Download Bokutachi wa Benkyou ga Dekinai 2 Vetsub
Download Bokutachi wa Benkyou ga Dekinai 2 Vetsub
Những mẩu truyện cực đáng yêu về học đường với những thiên tài
10 địa điểm du lịch đáng đi tại Việt Nam trong dịp Tết
10 địa điểm du lịch đáng đi tại Việt Nam trong dịp Tết
Tết là thời điểm chúng ta nghỉ ngơi sau một năm làm việc căng thẳng. Ngoài việc về quê thăm hỏi họ hàng thì thời gian còn lại mọi người sẽ chọn một điểm để du lịch cùng gia đình. Nếu bạn không muốn đi nước ngoài thì ở trong nước cũng sẽ có rất nhiều điểm đẹp không thua kém bất cứ nơi nào trên thế giới. Bạn đã khám phá chưa?
Câu hỏi hiện sinh được giải đáp qua
Câu hỏi hiện sinh được giải đáp qua "SOUL" như thế nào
Dù nỗ lực đến một lúc nào đó có lẽ khi chúng ta nhận ra cuộc sống là gì thì niềm tiếc nuối bao giờ cũng nhiều hơn sự hài lòng.
Khu rừng bí mật - Nỗi đau lớn nhất của bậc làm cha mẹ
Khu rừng bí mật - Nỗi đau lớn nhất của bậc làm cha mẹ
Nỗi đau và sự tuyệt vọng của Yoon Se Won thể hiện rất rõ ràng nhưng ngắn ngủi thông qua hình ảnh về căn phòng mà anh ta ở