Michael Freedman

Michael Freedman
Michael Freedman năm 2010
Sinh21/4/1951
Los Angeles, California, Hoa Kỳ
Quốc tịchHoa Kỳ Mỹ
Trường lớpĐại học Princeton
Đại học California tại Berkeley
Nổi tiếng vìCông trình về giả thuyết Poincaré trong chiều 4
Giải thưởngHuy chương Fields (1986)
Giải Hình học Oswald Veblen (1986)
Huy chương Khoa học quốc gia (1987)
Sự nghiệp khoa học
NgànhToán học
Nơi công tácMicrosoft Station Q
Đại học California tại San Diego
Institute for Advanced Study
Đại học California tại Berkeley
Người hướng dẫn luận án tiến sĩWilliam Browder

Michael Hartley Freedman sinh ngày 21/4/1951 tại Los Angeles, California, là nhà toán học người Mỹ làm việc ở Microsoft Station Q.[1] Năm 1986, ông đã đoạt Huy chương Fields cho công trình nghiên cứu về giả thuyết Poincaré. Freedman và Robion Kirby đã chỉ ra rằng có tồn tại một đa tạp exotic R4.

Cuộc đời và Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Freedman sinh trong một gia đình Do Thái ở Los Angeles. Ông học ở Đại học California tại Berkeley năm 1968, rồi học tiếp ở Đại học Princeton và đậu bằng tiến sĩ năm 1973 với bản luận án mang tên Codimension-Two Surgery, được viết dưới sự giám sát của William Browder. Sau đó, ông được bổ nhiệm làm giảng viên ở Phân khoa Toán học của Đại học California tại Berkeley từ năm 1973 tới năm 1975. Cùng năm ông trở nên thành viên của Institute for Advanced Study (IAS) tại Princeton. Năm 1976 ông được bổ nhiệm làm giáo sư phụ tá ở Phân khoa Toán học của Đại học California tại San Diego (UCSD). Ông lại làm việc ở Institute for Advanced Study 2 năm 1980 và 1981, rồi trở về Đại học California tại San Diego và được thăng chức giáo sư năm 1982. Ông được bổ nhiệm chức giáo sư Charles Lee Powell về toán học ở đại học này năm 1985.

Giải thưởng và Vinh dự

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện nay ông làm việc ở Microsoft Station Q (thuộc Đại học California tại Santa Barbara), nơi đội của ông tham gia việc phát triển máy tính lượng tử.

Tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Freedman, Michael Hartley (1982), “The topology of four-dimensional manifolds”, Journal of Differential Geometry, 17 (3): 357–453, ISSN 0022-040X, MR679066
  • Michael H. Freedman và Frank Quinn, Topology of 4-manifolds, Princeton Mathematical Series, vol 39, Princeton University Press, Princeton, NJ, 1990. ISBN 0-691-08577-3
  • Freedman, Michael H.: Z2-systolic-freedom. Proceedings of the Kirbyfest (Berkeley, CA, 1998), 113–123 (electronic), Geom. Topol. Monogr., 2, Geom. Topol. Publ., Coventry, 1999.
  • Freedman, Michael H.; Meyer, David A.; Luo, Feng: Z2-systolic freedomquantum codes. Mathematics of quantum computation, 287–320, Comput. Math. Ser., Chapman & Hall/CRC, Boca Raton, FL, 2002.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review phim “No Time to Die”- bom tấn không thể bỏ lỡ
Review phim “No Time to Die”- bom tấn không thể bỏ lỡ
Sự trở lại của James Bond một lần nữa xứng đáng vị thế đứng đầu về phim hành động cũng như thần thái và phong độ của nam tài tử Daniel Craig là bất tử
Lịch sử và sự kiện đáng nhớ của Fontaine
Lịch sử và sự kiện đáng nhớ của Fontaine
Trước tiên nói về ảo thuật gia vĩ đại "Parsifal", đây là danh xưng gọi hai chị em ảo thuật gia, xuất thân từ Fleuve Cendre
Các thuật ngữ thông dụng của dân nghiền anime
Các thuật ngữ thông dụng của dân nghiền anime
Khi thưởng thức một bộ Manga hay Anime hấp dẫn, hay khi tìm hiểu thông tin về chúng, có lẽ không ít lần bạn bắt gặp các thuật ngữ
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Seira J. Loyard (Kor. 세이라 J 로이아드) là một Quý tộc và là một trong tám Tộc Trưởng của Lukedonia. Cô là một trong những quý tộc của gia đình Frankenstein và là học sinh của trường trung học Ye Ran. Cô ấy cũng là thành viên của RK-5, người cuối cùng tham gia.