David Mumford | |
---|---|
Sinh | 11 tháng 6, 1937 Worth, West Sussex, England |
Quốc tịch | American |
Trường lớp | Harvard University |
Nổi tiếng vì | Algebraic geometry Mumford surface Deligne-Mumford stacks Mumford–Shah functional[1] |
Giải thưởng | Putnam Fellow (1955, 1956) Sloan Fellowship (1962) Fields Medal (1974) MacArthur Fellowship (1987) Shaw Prize (2006) Steele Prize (2007) Wolf Prize (2008) Longuet-Higgins Prize (2005, 2009) National Medal of Science (2010) BBVA Foundation Frontiers of Knowledge Award (2012) |
Sự nghiệp khoa học | |
Ngành | Mathematics |
Nơi công tác | Brown University Harvard University |
Người hướng dẫn luận án tiến sĩ | Oscar Zariski |
Các nghiên cứu sinh nổi tiếng | Avner Ash Henri Gillet Tadao Oda Emma Previato Malka Schaps Michael Stillman Jonathan Wahl Song-Chun Zhu |
David Bryant Mumford (sinh ngày 11 tháng 6 năm 1937) là một nhà toán học người Mỹ được biết đến những công trình xuất sắc trong lĩnh vực hình học đại số, và các nghiên cứu về lý thuyết nhận dạng mẫu và thị giác máy tính. Ông đã giành được Huy chương Fields và là MacArthur Fellow. Năm 2010, ông đã được trao tặng Huân chương Khoa học Quốc gia. Ông hiện là Giáo sư danh dự tại Khoa Toán ứng dụng tại Đại học Brown.
Mumford sinh ra ở Worth, West Sussex, Anh, có cha là người Anh và mẹ là người Mỹ. Cha của anh, William Mumford, đã thành lập một trường thực nghiệm ở Tanzania và làm việc cho Liên hợp quốc lúc tổ chức này vừa được thành lập.[2]
Ông theo học tại Học viện Phillips Exeter, nơi ông được trao giải thưởng Tìm kiếm Tài năng Khoa học Westinghouse cho một dự án máy tính.[3][4] Sau đó Mumford đến Đại học Harvard, và trở thành học trò của Oscar Zariski. Ông là Putnam Fellow tại Harvard vào năm 1955 và 1956.[5] Năm 1961, ông hoàn thành luận án tiến sĩ với tiêu đề Existence of the moduli scheme for curves of any genus.
Năm 1959, ông kết hôn với Erika, một tác giả và nhà thơ, và họ có bốn người con, Stephen, Peter, Jeremy và Suchitra. Hiện ông có bảy người cháu.