Myocastor coypus

Myocastor coypus
Thời điểm hóa thạch: Pliocene muộn - Nay
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Rodentia
Họ (familia)Myocastoridae
Chi (genus)Myocastor
Loài (species)M. coypus
Danh pháp hai phần
Myocastor coypus
(Molina, 1792)[2]

Myocastor coypus là một loài động vật có vú trong họ Myocastoridae, bộ Gặm nhấm. Loài này được Molina mô tả năm 1782.[2]

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được Juan Ignacio Molina với tên Mus coypus, trong chi mouse mô tả khoa học đầu tiên năm 1782.[3] Chi Myocastor được Robert Kerr xác lập năm 1792[4] tên gọi có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp myskastor, hay "mouse-beaver".[5] Geoffroy, một cách độc lập với Kerr, đặt tên cho loài là Myopotamus coypus,[6]

Có 4 phân loài được công nhận gồm:[3]

  • M. c. bonariensis: miền nam Argentina, Bolivia, Paraguay, Uruguay, nam Brazil
  • M. c. coypus: trung Chile, Bolivia
  • M. c. melanops: Đảo Chiloé
  • M. c. santacruzae: Patagonia

M. c. bonariensis, phân bố ở tận cùng phía bắc của dải phân bố các loài coypu trong vùng cận nhiệt đới, được cho là loài được du nhập phổ biến từ các lục địa khác.[7]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lessa, E., Ojeda, R., Bidau, C. & Emmons, L. (2008). Myocastor coypus. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2009.
  2. ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Myocastor coypus”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  3. ^ a b C. A. Woods, L. Contreras, G. Willner-Chapman, H. P. Whidden. 1992. Mammalian Species: Myocastor coypus. American Society of Mammalogists, 398: 1-8.
  4. ^ ITIS Report. “ITIS Standard Report: Myocastor”. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2007.
  5. ^ Nutria Biology. Nutria.com. 2007. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2007.
  6. ^ ITIS Report. “ITIS Standard Report: Myopotamus”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2007.
  7. ^ Carter, Jacoby. Worldwide Distribution, Spread of, and Efforts to Eradicate the Nutria (Myocastor coypus) – South America. United States Geological Survey. ngày 29 tháng 1 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2007.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cậu ngày hôm nay là tất cả đáng yêu (phần 4)
Cậu ngày hôm nay là tất cả đáng yêu (phần 4)
Cậu ngày hôm nay là tất cả đáng yêu - 今天的她也是如此可爱. phần 4
Có thể Celestia đã hạ sát Guizhong
Có thể Celestia đã hạ sát Guizhong
Ma Thần Bụi Guizhong đã đặt công sức vào việc nghiên cứu máy móc và thu thập những người máy cực kì nguy hiểm như Thợ Săn Di Tích và Thủ Vệ Di Tích
Shiina Mashiro - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Shiina Mashiro - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Shiina Mashiro (椎名 ましろ Shiina Mashiro) là main nữ trong "Sakurasou no Pet Na Kanojo" và hiện đang ở tại phòng 202 trại Sakurasou. Shiina có lẽ là nhân vật trầm tính nhất xuyên suốt câu chuyện.
Giới thiệu các nhân vật trong Postknight 2
Giới thiệu các nhân vật trong Postknight 2
Trong Postknight 2 chúng ta sẽ gặp lại những người bạn cũ, và thêm những người bạn mới