Myripristis amaena

Myripristis amaena
M. argyromus (= M. amaena)
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Holocentriformes
Họ (familia)Holocentridae
Phân họ (subfamilia)Myripristinae
Chi (genus)Myripristis
Loài (species)M. amaena
Danh pháp hai phần
Myripristis amaena
(Castelnau, 1873)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Neomyripristis amaenus Castelnau, 1873
  • Myripristis argyromus Jordan & Evermann, 1903
  • Myripristis symmetricus Jordan & Evermann, 1903

Myripristis amaena là một loài cá biển thuộc chi Myripristis trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1873.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh amaena có nghĩa là "xinh đẹp", hàm ý có lẽ đề cập đến màu sắc mà Castelnau phỏng đoán là "sặc sỡ" của loài cá này (Castelnau chỉ mô tả loài này dựa trên các mẫu cá con).[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ quần đảo Ryukyuquần đảo Ogasawara (Nhật Bản), M. amaena được phân bố tập trung chủ yếu ở các đảo quốc trên châu Đại Dương, trải dài về phía đông đến quần đảo Hawaiiđảo Johnston, phía nam băng qua quần đảo Caroline, quần đảo Marshallquần đảo Line xuống cụm quần đảo SociétéTuamotu (Polynésie thuộc Pháp), xa hơn đến đảo Ducie (quần đảo Pitcairn).[1][3] M. amaena cũng đã được ghi nhận tại Nha TrangCôn Đảo (Việt Nam).[4][5]

M. amaena được tìm thấy ở vùng nước có độ sâu khoảng 25–190 m, thường hợp thành từng nhóm (có khi thành đàn lớn) trong các hốc và dưới các gờ đá.[6]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở M. amaena là 26,5 cm.[6] Loài này có màu đỏ, tâm vảy có màu trắng bạc ở hai bên thân và dưới bụng. Vệt đen trên nắp mang kéo dài xuống dưới ngạnh mang. Vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi có màu đỏ tươi, không có dải trắng ở rìa.[7]

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây ở vây lưng: 13–15; Số gai ở vây hậu môn: 4; Số tia vây ở vây hậu môn: 12–13; Số vảy đường bên: 32–36.[8]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn chủ yếu của M. amaenagiun nhiều tơ, cũng như ấu trùng các loài cua và ấu trùng tôm gõ mõ.[6] Một nghiên cứu cho thấy, M. amaena là loài phát triển chậm, thuần thục sinh dục vào khoảng 6 năm tuổi và có thể sống ít nhất là đến 14 năm.[9]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

M. amaena thường được khai thác trong ngành ngư nghiệp ở khu vực Nam Thái Bình Dương.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Williams, I. & Greenfield, D. (2017) [2016]. Myripristis amaena. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T67869551A115433905. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T67869551A67871800.en. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2019). “Order Holocentriformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Neomyripristis amaenus. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2022.
  4. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2004). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  5. ^ Nguyễn Nhật Thi; Nguyễn Văn Quân (2005). “Đa dạng sinh học và giá trị nguồn lợi cá rạn san hô biển Việt Nam”. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  6. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Myripristis amaena trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  7. ^ Randall, John E. (2010). Shore fishes of Hawaii. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 43. ISBN 978-1-4416-7162-2.
  8. ^ John E. Randall & David W. Greenfield (1999). “Holocentridae” (PDF). Trong Kent E. Carpenter & Volker H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol.4. Bony fishes part 2. Roma: FAO. tr. 2237. ISBN 92-5-104301-9.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  9. ^ Dee, Anderson J.; Radtke, Richard L. (1989). “Age and growth of the brick soldierfish, Myripristis amaena (PDF). Coral Reefs. 8 (2): 79–85. doi:10.1007/BF00301806. ISSN 1432-0975.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan