NGC 5584 | |
---|---|
![]() Composite of several exposures taken in visible light between January and April 2010 with Hubble's Wide Field Camera 3. Ghi công: NASA, ESA, A. Riess (STScI/JHU), L. Macri (Texas A&M University), and Hubble Heritage Team (STScI/AURA) | |
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000) | |
Chòm sao | Virgo |
Xích kinh | 14h 22m 3.811s[1] |
Xích vĩ | −00° -23′ 14.82″ |
Dịch chuyển đỏ | 0.005525[1] |
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời | 1652[1] |
Cấp sao biểu kiến (B) | 12.80 |
Đặc tính | |
Kiểu | SABc[1] |
Tên gọi khác | |
NGC 5584, K73 626, QDOT B1419491-000919, Z 1419.8-0009, 6dFGS gJ142223.8-002315, LEDA 51344, SDSS J142223.76-002315.6, Z 19-8, GSC 04977-00156, 2MASX J14222381-0023148, TC 541, HIPASS J1422-00, MCG+00-37-001, UGC 9201, IRAS 14198-0009, PSCz Q14198-0009, UZC J142223.7-002310 |
NGC 5584 là một thiên hà xoắn ốc dạng thanh, có chiều dài hơn 50.000 năm ánh sáng, nằm cách xa 72 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Xử Nữ.
Các khu vực màu xanh lam trong hình ảnh của Kính viễn vọng Không gian Hubble là những ngôi sao trẻ, khu vực tối hơn là các đường bụi, trong khi các điểm màu đỏ và các mảnh vỡ là các thiên hà trong nền.[2]
250 biến Cepheid đã được quan sát trong NGC 5584.
Hình ảnh này là tổng hợp của một số phơi sáng được chụp trong ánh sáng khả kiến giữa tháng 1 và tháng 4 năm 2010 với Máy ảnh trường rộng 3 của Hubble.