NGC 5363

NGC 5363
NGC 5363 by SDSS
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Chòm saoXử Nữ
Xích kinh13h 56m 07.2s[1]
Xích vĩ+05° 15′ 17″[1]
Dịch chuyển đỏ0.003799 ± 0.000017 [1]
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời1,139 ± 5 km/s[1]
Khoảng cách63.6 ± 13 Mly (19.5 ± 4.1 Mpc)[1]
Cấp sao biểu kiến (V)10.5 [2]
Đặc tính
KiểuI0?[1]/S0[3]
Kích thước biểu kiến (V)4′.1 × 2′.6 [1]
Đặc trưng đáng chú ýLINER, spiral dust disk
Tên gọi khác
UGC 8847, CGCG 046-007, MCG +01-36-002, PGC 49547[1]

NGC 5363 là tên của một thiên hà hình hạt đậu nằm trong chòm sao Xử Nữ. Khoảng cách của nó với Trái Đất của chúng ta là khoảng xấp xỉ 65 triệu năm ánh sáng và kích thước biểu kiến của NGC 5363 là khoảng 100000 năm ánh sáng. Vào ngày 19 tháng 1 năm 1784, nhà thiên văn học người Anh gốc Đức William Herschel phát hiện ra thiên hà này.[4]

Đặc tính

[sửa | sửa mã nguồn]

Nét đặc trưng của NGC 5363 là sự tồn tại của một làn bụi chạy dọc theo trục nhỏ của nó, có thể nhìn được bằng ảnh chụp hồng ngoại[5]. Tổng khối lượng của phần bụi có nhiệt độ thấp là khoảng 2 triệu lần khối lượng mặt trời, mở rộng ra đến 52" trong ảnh hồng ngoại[6]. Sự phát ra bụi xuất hiện giống như một cái đĩa với các nhánh xoắn ốc cộng thêm một cấu trúc khá giống với thanh chắn và mở rộng ra những phần bên ngoài của thiên hà này. Cấu trúc thanh chắn này thì mờ nhạt và dọc theo trục lớn thiên hà[7]. Thiên hà này cũng cho thấy có vùng H II góp phần tạo nên cái đĩa xoắn ốc.[8]

Thiên hà lân cận

[sửa | sửa mã nguồn]

NGC 5363 là thiên hà đầu tiên trong nhóm thiên hà NGC 5363. Các thành viên khác của nó bao gồm NGC 5300, NGC 5348, NGC 5356, NGC 5360NGC 5364.[9]. NGC 5363 và NGC 5364 nằm ở khoảng cách 14,5', tạo thành thành một cặp thiên hà không tương tác[10]. Nhóm này là một phần của nhóm Virgo III, một chuỗi các nhóm thiên hà nằm phía bên trái của cụm Xử Nữ, kéo dài liên tục 40 triệu năm ánh sáng trong không gian.[11]

Dữ liệu hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo như quan sát, đây là thiên hà nằm trong chòm sao Xử Nữ và dưới đây là một số dữ liệu khác:

Xích kinh 13h 56m 07.2s[1]

Độ nghiêng +05° 15′ 17″[1]

Giá trị dịch chuyển đỏ 0.003799 ± 0.000017 [1]

Cấp sao biểu kiến 10.5 [2]

Vận tốc xuyên tâm 1,139 ± 5 km/s[1]

Kích thước biểu kiến 4′.1 × 2′.6 [1]

Loại thiên hà I0?[1]/S0[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j k l m n “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 5363. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2016. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “ned” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  2. ^ a b “Revised NGC Data for NGC 5363”. spider.seds.org. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2018. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “seds” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  3. ^ a b Ho, L. C.; Filippenko, A. V.; Sargent, W. L. (tháng 6 năm 1995). “A search for 'dwarf' Seyfert nuclei. 2: an optical spectral atlas of the nuclei of nearby galaxies”. The Astrophysical Journal Supplement Series. 98: 477. doi:10.1086/192170.
  4. ^ Seligman, Courtney. “NGC 5363 (= PGC 49547)”. Celestial Atlas. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2018.
  5. ^ Xilouris, E. M.; Madden, S. C.; Galliano, F.; Vigroux, L.; Sauvage, M. (ngày 26 tháng 2 năm 2004). “Dust emission in early-type galaxies: The mid-infrared view”. Astronomy & Astrophysics. 416 (1): 41–55. arXiv:astro-ph/0312029. Bibcode:2004A&A...416...41X. doi:10.1051/0004-6361:20034020.
  6. ^ Temi, Pasquale; Brighenti, Fabrizio; Mathews, William G.; Bregman, Jesse D. (tháng 4 năm 2004). “Cold Dust in Early‐Type Galaxies. I. Observations”. The Astrophysical Journal Supplement Series. 151 (2): 237–269. arXiv:astro-ph/0312248. Bibcode:2004ApJS..151..237T. doi:10.1086/381963.
  7. ^ Pahre, Michael A.; Ashby, M. L. N.; Fazio, G. G.; Willner, S. P. (tháng 9 năm 2004). “Spatial Distribution of Warm Dust in Early‐Type Galaxies”. The Astrophysical Journal Supplement Series. 154 (1): 229–234. arXiv:astro-ph/0406379. Bibcode:2004ApJS..154..229P. doi:10.1086/423320.
  8. ^ Finkelman, Ido; Brosch, Noah; Funes, José G.; Kniazev, Alexei Y.; Väisänen, Petri (ngày 22 tháng 7 năm 2010). “Ionized gas in E/S0 galaxies with dust lanes”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 407 (4): 2475–2500. arXiv:1005.4227. Bibcode:2010MNRAS.407.2475F. doi:10.1111/j.1365-2966.2010.17070.x.
  9. ^ Makarov, Dmitry; Karachentsev, Igor (ngày 21 tháng 4 năm 2011). “Galaxy groups and clouds in the local (z∼ 0.01) Universe”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 412 (4): 2498–2520. arXiv:1011.6277. Bibcode:2011MNRAS.412.2498M. doi:10.1111/j.1365-2966.2010.18071.x. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2019.
  10. ^ de Vaucouleurs, G.; de Vaucouleurs, A.; Corwin, J. R. (1976). “Second reference catalogue of bright galaxies”. Second Reference Catalogue of Bright Galaxies. 1976. Bibcode:1976RC2...C......0D.
  11. ^ “The Virgo III Groups”. www.atlasoftheuniverse.com. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Thiên Nghịch Mâu - chú cụ đặc cấp phá bỏ mọi đau khổ?
Thiên Nghịch Mâu - chú cụ đặc cấp phá bỏ mọi đau khổ?
Thiên Nghịch Mâu lần đầu tiên xuất hiện tại chương 71, thuộc sở hữu của Fushiguro Touji trong nhiệm vụ tiêu diệt Tinh Tương Thể
Giới thiệu AG Priscilla - Anti AoE and Penetration tanker
Giới thiệu AG Priscilla - Anti AoE and Penetration tanker
Priscilla là một tanker lợi hại khi đối mặt với những kẻ địch sở hữu khả năng AOE và AOE xuyên giáp như Mami, Madoka, Miki
Naginata - Vũ khí của Lôi thần Baal
Naginata - Vũ khí của Lôi thần Baal
Trấn của Baal không phải là một thanh Katana, biểu tượng của Samurai Nhật Bản. Mà là một vũ khí cán dài
Tổng hợp tất cả nhân vật trong Overlord
Tổng hợp tất cả nhân vật trong Overlord
Danh sách các nhân vật trong Overlord