Nam vương Thế giới 2019

Nam vương Thế giới 2019
Smart Araneta Coliseum, địa điểm tổ chức
Nam vương Thế giới 2019.
Ngày23 tháng 8 năm 2019
Dẫn chương trìnhMegan Young
Mikael Daez
Katarina Rodriguez
Frankie Cena
Địa điểmSmart Araneta Coliseum, Thành phố Quezon, Philippines
Truyền hình
Tham gia72
Số xếp hạng29
Lần đầu tham gia
Bỏ cuộc
Trở lại
Người chiến thắngJack Heslewood
 Anh
Ăn ảnhBrian Faugier
 México
← 2016
2024 →

Nam vương Thế giới 2019 là cuộc thi Nam vương Thế giới lần thứ mười. Cuộc thi được tổ chức vào ngày 23 tháng 8 năm 2019 tại Smart Araneta Coliseum ở Thành phố Quezon, Metro Manila, Philippines.[1][2] Rohit Khandelwal của Ấn Độ trao vương miện cho người kế nhiệm là Jack Heslewood của Anh.[3]

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ hạng Thí sinh
Nam vương Thế giới 2019
  •  Anh – Jack Heslewood
Á vương 1
Á vương 2
Top 5
Top 12
Top 29

Thứ tự gọi tên

Top 29

  1.  Argentina
  2.  Brasil
  3.  Chile
  4.  Cộng hòa Dominica
  5.  México
  6.  Puerto Rico
  7.  Hoa Kỳ
  8.  Venezuela
  9.  Ghana
  10.  Kenya
  11.  Mauritius
  12.  Nigeria
  13.  Nam Phi
  14.  Áo
  15.  Séc
  16.  Anh
  17.  Ireland
  18.  Ý
  19.  Latvia
  20.  Hà Lan
  21.  Bắc Ireland
  22.  Ba Lan
  23.  Nga
  24.  Trung Quốc
  25.  Indonesia
  26.  Liban
  27.    Nepal
  28.  Philippines
  29.  Tonga

Top 12

  1.  Nam Phi
  2.  Ireland
  3.  Tonga
  4.  México
  5.    Nepal
  6.  Brasil
  7.  Cộng hòa Dominica
  8.  Áo
  9.  Anh
  10.  Bắc Ireland
  11.  Philippines
  12.  Liban

Top 5

  1.  Brasil
  2.  Cộng hòa Dominica
  3.  Anh
  4.  México
  5.  Nam Phi

Người chiến thắng theo khu vực lục địa

[sửa | sửa mã nguồn]
Lục địa Thí sinh
Châu Phi
Châu Mỹ
Châu Á - Thái Bình Dương
Vùng Caribê
Châu Âu
  •  Áo – Alberto Nodale

Giải thưởng đặc biệt

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng Thí sinh
Mister Photogenic
Best in Barong Tagalog
  •  Anh – Jack Heslewood

Các phần thi

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Extreme là một thử thách về sức mạnh, sức bền và sự quyết tâm
  • Sports là một bài kiểm tra về kỹ năng, tính kỷ luật và tính thể thao
  • Talent & Creativity tập trung vào phần trình diễn nghệ thuật, kỹ thuật và sự cống hiến của thí sinh
  • Fashion thể hiện kỹ năng trình diễn, phong cách và dáng vẻ, cũng như gu thời trang tổng thể của thí sinh
  • Multimedia xem xét sự tương tác của thí sinh với khán giả trực tuyến chủ yếu trên các nền tảng truyền thông xã hội khác nhau

Sự kiện Fast Track

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Thí sinh
Sports Challenge  Nam Phi – Fezile Mkhize
Extreme Challenge  Ireland – Wayne Walsh
Talent & Creativity  Tonga – Mikaele Ahomana
Top Model  México – Brian Faugier
Multimedia Challenge    Nepal – Akshay Rayamajhi
Kết quả Thí sinh
Quán quân  Nam Phi – Fezile Mkhize
Á quân 1  Colombia – Daniel Castrillon
Á quân 2  Ireland – Wayne Walsh
Á quân 3  Kenya – Robert Cula Budi
Swimming  Argentina – Leonardo Díaz
Basketball  Anh – Jack Heslewood
Shuttlerun  Perú – Jano Carper
Team Red Team Green Team Yellow Team Blue Team
Thí sinh
  • Áo Alberto Nodale
  • Cameroon Makala Nganda
  • Canada Alessandro Coward
  • Chile Felipe Rojas
  • Colombia Daniel Castrillón
  • Curaçao Naim Pieter
  • Cộng hòa Séc Jakub Krauś
  • El Salvador David Pivaral
  • Anh Jack Heslewood
  • Guinea Xích Đạo Joselayt Miko
  • Guadeloupe Luigy Manyri
  • Cộng hòa Ireland Wayne Walsh
  • Kenya Robert Cula
  • Luxembourg Owen Hawel
  • Mauritius Alexandre Curpanen
  • Hà Lan Ashley Peternella
  • Paraguay Alberto Silva
  • Perú Jano Carper
  • Sint Maarten Learie Hall
  • Cộng hòa Nam Phi Fezile Mkhize
  • Tây Ban Nha Daniel Torres
  • Thái Lan Anakin Nontiprasit
  • Tonga Mikaele Ahomana
  • Venezuela Jorge Núñez
Reserve
  • Armenia Grigor Vardanyan
  • Bangladesh Mahadi Fahim
  • Ecuador Daniel Vallejo
  • Phần Lan Tino Kantonen
  • Malta Daryl Azzopardi
  • Nigeria Nelson Enwerem
  • Sri Lanka Manoj de Silva
  • Hoa Kỳ Andresito Germosen
Swimmers
  • Argentina Leonardo Díaz
  • Úc Jonathan Berry
  • Hy Lạp Thomas Tzekos
  • Nhật Bản Kenta Nagai
  • Nicaragua José Vallejos
  • Panama Algis González
  • Philippines Jody Tejano
  • Ba Lan Robert Kapica
Khác
  • Angola Pascoal André
  • Bosna và Hercegovina Darko Milović
  • Brasil Carlos Franco
  • Bulgaria Oliver Staykov
  • Campuchia Somkhan Ou
  • Trung Quốc Zhang Zhiyu
  • Costa Rica Daniel Esquive
  • Cộng hòa Dominica Alejandro Martínez
  • Estonia Henri Keskküla
  • Ghana Bright Ofori
  • Honduras Moises Paredes
  • Ấn Độ Vishnu Raj Menon
  • Indonesia Radityo Senoputro
  • Ý Marco D'Elia
  • Kazakhstan Adilbek Nurakayev
  • Hàn Quốc Na Gi-wook
  • Kyrgyzstan Daniel Begaliev
  • Latvia Edvīns Ločmelis
  • Liban Jean-Paul Bitar
  • Malaysia Yong Kian Yik
  • México Brian Faugier
  • Montenegro Nemanja Kaludjerović
  • Myanmar Sai Kaung Min Htet
  • Nepal Akshay Rayamajhi
  • Bắc Ireland Adam Steenson
  • Puerto Rico José Cotto
  • Nga Denis Khadyko
  • Samoa Makalio Matalio
  • Serbia Nikola Boćanin
  • Sierra Leone Mohamed Kamanoh
  • Singapore Hugo Ong Jun Hui
  • Nam Sudan Deng Aguer

Extreme Challenge

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Thí sinh
Quán quân
Top 4

Talent & Creativity

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Thí sinh
Quán quân
  •  Tonga – Mikaele Ahomana
Top 3
  •  Anh – Jack Heslewood
  •  Hà Lan – Ashley Peternella
Top 5

Top Model Challenge

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Thí sinh
Quán quân
Top 5
Top 25

Multimedia Challenge

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Thí sinh
Quán quân    Nepal – Akshay Rayamajhi
Á quân 1  Áo – Alberto Nodale
Á quân 2  Ấn Độ – Vishnu Raj Menon

Các thí sinh

[sửa | sửa mã nguồn]

72 thí sinh dự thi.

Quốc gia/vùng lãnh thổ Thí sinh Tuổi Chiều cao Quê quán
 Angola Pascoal Jorge André[4] 21 1,85 m (6 ft 1 in) Luanda
 Anh Jack Heslewood[5][rep 1] 27 1,91 m (6 ft 3 in) Hertfordshire
 Argentina Leonardo Díaz Alincastro[6][rep 2] 27 1,81 m (5 ft 11+12 in) San Salvador de Jujuy
 Armenia Grigor Vardanyan[7] 26 1,80 m (5 ft 11 in) Ashtarak
 Áo Alberto Nodale[8] 28 1,78 m (5 ft 10 in) Vienna
 Ấn Độ Vishnu Raj Menon[9] 26 1,84 m (6 ft 12 in) Thrissur
 Ba Lan Robert Kapica[10] 23 1,88 m (6 ft 2 in) Mstów
 Bangladesh Mahadi Hasan Fahim[11] 22 1,80 m (5 ft 11 in) Chittagong
 Bắc Ireland Adam Steenson[12] 24 1,81 m (5 ft 11+12 in) Portadown
 Bosna và Hercegovina Darko Milović[13] 17 1,91 m (6 ft 3 in) Foča
 Brasil Carlos Wilton Teodoro Franco[14] 27 1,90 m (6 ft 3 in) Araras
 Bulgaria Oliver Staykov[15] 28 1,95 m (6 ft 5 in) Sofia
 Cameroon Makala Nganda Courtez[16] 25 1,94 m (6 ft 4+12 in) Buea
 Campuchia Somkhan Ou[17] 24 1,82 m (5 ft 11+12 in) Kampong Chhnang
 Canada Alessandro Coward[18] 21 1,88 m (6 ft 2 in) Vancouver
 Chile Felipe Rojas Ramírez[19] 24 1,91 m (6 ft 3 in) Calama
 Colombia Daniel Castrillón[20] 23 1,85 m (6 ft 1 in) Medellín
 Costa Rica Daniel Esquivel Navarro[21] 25 1,72 m (5 ft 7+12 in) Sarchí
 Curaçao Naim Jassir Pieter[22] 25 1,86 m (6 ft 1 in) Willemstad
 Cộng hòa Dominica Alejandro Martínez[23] 26 1,90 m (6 ft 3 in) Salcedo
 Ecuador Daniel Andres Vallejo Arauz[24] 25 1,82 m (5 ft 11+12 in) Manta
 El Salvador David Pivaral[25] 27 1,80 m (5 ft 11 in) San Salvador
 Estonia Henri Keskküla[26] 21 1,76 m (5 ft 9+12 in) Rapla
 Ghana Bright Ofori[27] 21 1,88 m (6 ft 2 in) Koforidua
 Guadeloupe Luigy Manyri[28] 27 1,81 m (5 ft 11+12 in) Les Abymes
 Guinea Xích Đạo Joselayt Ebana Miko[29] 20 1,83 m (6 ft 0 in) Mongomo
 Hà Lan Ashley Karym Peternella[30][rep 3] 27 1,88 m (6 ft 2 in) Amsterdam
 Hàn Quốc Na Gi-wook[31] 27 1,82 m (5 ft 11+12 in) Incheon
 Hoa Kỳ Andresito Germosen De La Cruz[32][rep 4] 23 1,76 m (5 ft 9+12 in) New York City
 Honduras Moises Darío Paredes Alvarado[33] 25 1,78 m (5 ft 10 in) Quimistán
 Hy Lạp Thomas Tzekos[34] 19 1,86 m (6 ft 1 in) Athens
 Indonesia Radityo Wahyu Senoputro[35] 21 1,74 m (5 ft 8+12 in) Bandung
 Ireland Wayne Walsh[36] 28 1,87 m (6 ft 1+12 in) Galway
 Kazakhstan Adilbek Nurakayev[37] 21 1,88 m (6 ft 2 in) Almaty
 Kenya Robert Cula Budi[cần dẫn nguồn] 28 1,75 m (5 ft 9 in) Nairobi
 Kyrgyzstan Daniel Begaliev[38] 29 1,80 m (5 ft 11 in) Osh
 Latvia Edvīns Ločmelis[39] 29 1,87 m (6 ft 1+12 in) Gulbene
 Liban Jean-Paul Bitar[40] 32 1,83 m (6 ft 0 in) Beirut
 Luxembourg Owen Hawel[41][rep 5] 19 1,83 m (6 ft 0 in) Luxembourg City
 Malaysia Yong Kian Yik[42] 26 1,91 m (6 ft 3 in) Kuala Lumpur
 Malta Daryl Azzopardi[43] 23 1,85 m (6 ft 1 in) Swatar
 Mauritius Alexandre Curpanen[44] 21 1,82 m (5 ft 11+12 in) Grand-Gaube
 México Brian Arturo Faugier González[45] 25 1,90 m (6 ft 3 in) Monterrey
 Montenegro Nemanja Kaludjerović[46] 30 1,89 m (6 ft 2+12 in) Podgorica
 Myanmar Sai Kaung Min Htet[cần dẫn nguồn] 21 1,83 m (6 ft 0 in) Tachileik
 Nam Phi Fezile Mkhize[47] 28 1,83 m (6 ft 0 in) Bloemfontein
 Nam Sudan Deng Aguer Dunga[48] 26 1,87 m (6 ft 1+12 in) Juba
   Nepal Akshay Jung Rayamajhi[49] 23 1,80 m (5 ft 11 in) Kathmandu
 Nga Denis Pavlevich Khadyko[50] 26 1,98 m (6 ft 6 in) Sudak
 Nhật Bản Kenta Nagai[51] 26 1,85 m (6 ft 1 in) Fukuoka
 Nicaragua José Antonio Vallejos Pérez[52] 23 1,83 m (6 ft 0 in) León
 Nigeria Prince Nelson Enwerem[53] 23 1,83 m (6 ft 0 in) Calabar
 Panama Algis Guillermo González Medina[54] 30 1,86 m (6 ft 1 in) Las Tablas
 Paraguay Alberto Magno Silva Romero[55] 26 1,83 m (6 ft 0 in) Villeta
 Perú Jano Carper[56] 26 1,78 m (5 ft 10 in) Lima
 Phần Lan Tino Kantonen[57] 21 1,80 m (5 ft 11 in) Turku
 Philippines Jody Baines Tejano Saliba[58] 26 1,78 m (5 ft 10 in) Thành phố Olongapo
 Puerto Rico José Humberto Cotto Rodríguez[59] 24 1,88 m (6 ft 2 in) Río Grande
 Samoa Makalio Junior Matalio Alai[60] 20 1,83 m (6 ft 0 in) Apia
 Serbia Nikola Boćanin[61] 20 1,88 m (6 ft 2 in) Vrnjačka Banja
 Cộng hòa Séc Jakub Krauś[62] 29 1,86 m (6 ft 1 in) Liberec
 Sierra Leone Mohamed Kamanoh[63] 22 1,78 m (5 ft 10 in) Waterloo
 Singapore Hugo Ong Jun Hui[64] 22 1,93 m (6 ft 4 in) Singapore
 Sint Maarten Learie Hall[65] 23 1,78 m (5 ft 10 in) Philipsburg
 Sri Lanka Manoj Suranga de Silva[66] 26 1,78 m (5 ft 10 in) Colombo
Tây Ban Nha Daniel Torres Moreno[cần dẫn nguồn] 29 1,90 m (6 ft 3 in) Malaga
 Thái Lan Anakin Nontiprasit[67] 20 1,80 m (5 ft 11 in) Maha Sarakham
 Tonga Mikaele Henry Ahomana[68] 24 1,75 m (5 ft 9 in) Nukuʻalofa
 Trung Quốc Zhang Zhiyu[69] 19 1,90 m (6 ft 3 in) Jinan
 Úc Jonathan Berry[70][rep 6] 24 1,84 m (6 ft 12 in) Melbourne
 Venezuela Jorge Eduardo Núñez Martínez[71] 24 1,86 m (6 ft 1 in) Cabimas
 Ý Marco D'Elia[72][rep 7] 22 1,87 m (6 ft 1+12 in) Peschiera del Garda

Dự thi quốc tế khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Nam vương Siêu quốc gia
Manhunt International
Nam vương Quốc tế
Nam vương Đại sứ Hoàn cầu
Mister Globe
Mister Model International
  • 2018:  Ý – Marco D'Elia (Á vương 1)
Mister Gay World
  • 2013:  Hà Lan – Ashley Karym Peternella (đại diện  Aruba; Á vương 3)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ ANH – Jack Heslewood được giám đốc quốc gia Angie Beasley chỉ định tham gia cuộc thi Nam vương Thế giới 2019, thay thế cho người chiến thắng ban đầu là Jack Eyers quyết định theo đuổi sự nghiệp thể thao của mình trên con đường đến Tokyo 2020. Heslewood là á vương đầu tiên Nam vương Anh 2017–2019.
  2. ^ ARGENTINA – Leonardo Díaz Alincastro được giám đốc quốc gia Nadia Cerri chỉ định tham gia cuộc thi Nam vương Thế giới 2019, vì người chiến thắng ban đầu Thomas Lietti quyết định theo đuổi sự nghiệp người mẫu của mình. Díaz là á vương đầu tiên tại Nam vương Thế giới Argentina 2017.
  3. ^ Hà Lan – Ashley Karym Peternella được Katie Maes, giám đốc quốc gia của Hoa hậu Thế giới Hà Lan, chỉ định tham gia cuộc thi Mister World 2019, thay thế người chiến thắng ban đầu là Wahhab Hassoo.
  4. ^ Hoa Kỳ – Andresito Germosen dela Cruz được Michael Blakey, giám đốc quốc gia của Miss World America và Mister World United States, chỉ định tham gia cuộc thi Mister World 2019 khi người chiến thắng ban đầu Keaton Parker West từ bỏ danh hiệu để theo đuổi sự nghiệp người mẫu và học đại học.
  5. ^ LUXEMBOURG – Owen Hawel được Hervé Lancelin, chủ tịch cuộc thi Hoa hậu Luxembourg, chỉ định tham gia cuộc thi Mister World 2019, thay thế cho người tiền nhiệm Christophe Meisch. Hawel đã đăng quang Mister Luxembourg 2019.
  6. ^ ÚC – Jonathan Berry được giám đốc quốc gia Deborah Miller chỉ định tham gia cuộc thi Nam vương Thế giới 2019, vì người chiến thắng ban đầu Eden Dally từ chối lời mời của ông vì lý do không được tiết lộ. Berry là á vương thứ hai trong cuộc thi Nam vương Thế giới Úc 2019.
  7. ^ Ý – Marco D'Elia được Dario Diviacchi, giám đốc quốc gia của Mister Italia, chỉ định tham gia cuộc thi Nam vương Thế giới 2019 vì người chiến thắng ban đầu Mirko Pividore từ chối lời mời để theo đuổi việc học. D'Elia là á vương đầu tiên của Mister Italia 2017.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “New dates announced to meet the World's most desirable man”. Miss World. 26 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2019.
  2. ^ Adina, Armin (8 tháng 1 năm 2019). “Mister World contest postponed anew”. Philippine Daily Inquirer. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ “Mister World contest in PH set on June 10”. entertainment.mb.com.ph. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2024.
  4. ^ “Introducing… Angola!”. Miss World. 29 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2019.
  5. ^ “Jack Heslewood represents England!”. Miss World. 4 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2019.
  6. ^ “El jujeño Leonardo Díaz Alincastro es Mister Mundo” [Jujuy native Leonardo Díaz Alincastro will go to Mister World] (bằng tiếng Tây Ban Nha). El Tribuno. 25 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2018.
  7. ^ “Introducing…Armenia!”. Miss World. 22 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2019.
  8. ^ “Der neue Mister Austria kommt aus Wien” [The new Mister Austria comes from Vienna] (bằng tiếng Đức). Kleine Zeitung. 29 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2017.
  9. ^ “Thrissur boy Vishnu Raj crowned Mr India World 2016”. Asianet News. 28 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017.
  10. ^ “Mister World 2019: Poland”. Miss World. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
  11. ^ “Mister World 2019: Bangladesh”. Miss World. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  12. ^ McKenna, Michael (20 tháng 10 năm 2018). “Richhill student Adam delighted and thrilled as he wins Mr Northern Ireland title”. Armaghi. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2018.
  13. ^ “Mister World 2019: Bosnia & Herzegovina”. Miss World. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2019.
  14. ^ “Carlos Franco is Mister World Brazil 2018”. Pageanthology 101. 21 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  15. ^ “Венета Кръстева се завърна в модните среди” [Veneta Krasteva has returned to the fashion world] (bằng tiếng Bulgaria). Slava.bg. 22 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
  16. ^ “Makala Nganda represents Cameroon!”. Miss World. 4 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2019.
  17. ^ “Mr World Cambodia 2019 is…Samkhan Ou!”. Miss World. 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
  18. ^ “Alessandro Coward represents Canada!”. Miss World. 31 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  19. ^ “Conoce al guapo odontólogo que representará a Chile en "Mister Mundo 2018" [Meet the handsome dentist who will represent Chile in Mister World 2018] (bằng tiếng Tây Ban Nha). FM Dos. 3 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  20. ^ “Mister World 2019: Colombia”. Miss World. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2019.
  21. ^ “Daniel Esquivel represents Costa Rica!”. Miss World. 6 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2019.
  22. ^ “Mister World 2019: Curaçao”. Miss World. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2019.
  23. ^ Zabala, José (30 tháng 9 năm 2017). “Actor Alejandro Martínez es el Nuevo Míster World Dominican Republic 2017” [Actor Alejandro Martínez is the new Mister World Dominican Republic 2017] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Zabala al día. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2017.[liên kết hỏng]
  24. ^ “Daniel Vallejo será Ecuador en el Mr. Mundo” [Daniel Vallejo will compete for Ecuador in Mr. World] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Últimas Noticias. 18 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2019.
  25. ^ “Introducing…El Salvador!”. Miss World. 22 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2019.
  26. ^ “Mister World 2019: Estonia”. Miss World. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2019.
  27. ^ “Bright Ofori is Ghana's representative to Mr World 2019!”. Miss World. 11 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2019.
  28. ^ “Luigy Maniry part à Mister World” [Luigy Manyri leaves for Mister World] (bằng tiếng Pháp). France-Antilles. 4 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2019.
  29. ^ “Introducing…Equatorial Guinea!”. Miss World. 13 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019.
  30. ^ “Arubiano representando Hulanda den Mister World 2019 na Manila” [Aruban native will represent the Netherlands for Mister World 2019 in Manila] (bằng tiếng Papiamento). 24ora.com. 21 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2019.
  31. ^ “Giwook Na represents Korea!”. Miss World. 22 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2019.
  32. ^ “Mister World 2019: United States”. Miss World. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  33. ^ “Miss Mundo Honduras un concurso lleno de belleza y glamour” [Miss World Honduras: a contest full of beauty and glamour] (bằng tiếng Tây Ban Nha). El País. 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2018.
  34. ^ “Mister World 2019: Greece”. Miss World. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2019.
  35. ^ “Mister World 2019: Indonesia”. Miss World. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2019.
  36. ^ “Cork primary school teacher Aoife O'Sullivan crowned Miss Ireland”. Irish Examiner. 17 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2018.
  37. ^ “Mister World 2019: Kazakhstan”. Miss World. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2019.
  38. ^ “Mister World 2019: Kyrgyzstan”. Miss World. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2019.
  39. ^ “Mister World 2019: Latvia”. Miss World. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2019.
  40. ^ “Mr World Lebanon 2019 is…Jean Paul Bitar!”. Miss World. 28 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2019.
  41. ^ “Mélanie et Owen sont Miss & Mister Luxembourg 2019” [Melanie and Owen are Miss and Mister Luxembourg 2019] (bằng tiếng Pháp). Le Quotidien. 30 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2019.
  42. ^ “Mister World 2019: Malaysia”. Miss World. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
  43. ^ “Maria Ellul, Daryl Azzopardi chosen as Ms and Mr World Malta”. Television Malta. 20 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2018.
  44. ^ “Mr World Mauritius : Alexandre Curpanen remporte le titre” [Mr. World Mauritius: Alexandre Curpanen wins the title] (bằng tiếng Pháp). Le Défi Media Group. 24 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2017.[liên kết hỏng]
  45. ^ Singsit, Simeon (15 tháng 10 năm 2017). “Brian Faugier is Mister Mexico 2017”. Indian and World Pageant. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  46. ^ “Mister World 2019: Montenegro”. Miss World. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2019.
  47. ^ “Presenter and doctor Fezile Mkhize crowned Mr World South Africa 2019”. News24. 16 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  48. ^ “Mister World 2019: South Sudan”. Miss World. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2019.
  49. ^ Singsit, Simeon (19 tháng 6 năm 2017). “Akshay Jung Rayamajhi is Mr World Nepal 2017”. Indian and World Pageant. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  50. ^ “Mister World 2019: Russia”. Miss World. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
  51. ^ “Mr World 2018 Japan 日本代表決定” [Mr. World Japan 2018 has been officially selected]. Mister World Japan. 23 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2018.
  52. ^ “José Vallejos es Míster Mundo Nicaragua 2017” [José Vallejos is Mister World Nicaragua] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Managua, Nicaragua: Metro. 4 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2024. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  53. ^ Phillip, Atume (29 tháng 10 năm 2018). “Mr. Nigeria 2018: Nelson Enwerem Emerges Winner”. Silverbird Group. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2018.
  54. ^ “Mr World Panama 2019 is...Algis Gonzalez!”. Miss World. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  55. ^ “Introducing…Paraguay!”. Miss World. 1 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2019.
  56. ^ “Mister World 2019: Peru”. Miss World. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
  57. ^ “Mister World 2019: Finland”. Miss World. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2019.
  58. ^ “JB Saliba is Mr. World Philippines 2018”. GMA News TV. 24 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  59. ^ “José H. Cotto Rodríguez se proclama Mr. Mundo de Puerto Rico 2019” [José H. Cotto Rodríguez is crowned Mr World Puerto Rico 2019] (bằng tiếng Tây Ban Nha). El Nuevo Día. 31 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2019.
  60. ^ “Mister World 2019: Samoa”. Miss World. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2019.
  61. ^ “Nikola je zvanično najlepši Srbin: Izgleda kao prava tindejdž zvezda, a da li je dobar izbor za svetski okršaj muške lepote?” [Nikola is officially the best choice for Serbia: He looks like a real celebrity and is he a perfect choice for the world's most desirable man?] (bằng tiếng Serbia). Blic. 26 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2019.
  62. ^ “Jakub Kraus represents Czech Republic!”. Miss World. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.
  63. ^ “Introducing… Sierra Leone!”. Miss World. 12 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2019.
  64. ^ “Mister World 2019: Singapore”. Miss World. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
  65. ^ “Mister World 2019: Saint Maarten”. Miss World. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2019.
  66. ^ “Manoj de Silva wins Siyatha Mr. World Sri Lanka 2018”. Siyatha TV. 6 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2018.
  67. ^ “Introducing…Thailand!”. Miss World. 30 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2019.
  68. ^ “Introducing…Tonga!”. Miss World. 24 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019.
  69. ^ “Mister World 2019: China PR”. Miss World. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2019.
  70. ^ “Mister World 2019: Australia”. Miss World. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2019.
  71. ^ “Jorge Eduardo Núñez es el nuevo Míster Venezuela 2019” [Jorge Eduardo Núñez is the new Mister Venezuela 2019]. El Siglo. 13 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2019.
  72. ^ “Mister World 2019: Italy”. Miss World. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chú thuật hồi chiến 252: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Chú thuật hồi chiến 252: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Tiếp tục trận chiến với Nguyền Vương, tua ngược lại thời gian 1 chút thì lúc này Kusakabe và Ino đang đứng bên ngoài lãnh địa của Yuta
Money Heist 5 Vol.2: Chương kết hoàn hảo cho một hành trình
Money Heist 5 Vol.2: Chương kết hoàn hảo cho một hành trình
REVIEW MONEY HEIST 5 Vol.2: CHƯƠNG KẾT HOÀN HẢO CHO MỘT HÀNH TRÌNH
Tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp trong tiếng Anh
Tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp trong tiếng Anh
Tìm hiểu cách phân biệt tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp chi tiết nhất
Hướng dẫn tạo Image Slider với Vanila JS
Hướng dẫn tạo Image Slider với Vanila JS
Make an Image Slider also known as carousel with a clean UI